Không khó khăn gì cho bạn khi mở một chiếc thẻ thanh toán ở bất kỳ một ngân hàng nào. Thậm chí có ngân hàng miễn phí làm thẻ và mở tài khoản thanh toán cho bạn. Những loại tài khoản thanh toán chung này là gì? Hãy cùng Thebank tìm hiểu chi tiết về những quy định của tài khoản thanh toán chung này ngay nhé!!
Tài khoản thanh toán chung là gì?
Tài khoản thanh toán chung là một dạng tài khoản ngân hàng và có nhiều chức năng hơn. Vậy tài khoản thanh toán chung có những đặc điểm riêng được pháp luật quy định như thế nào?
Xem thêm: Tài khoản thanh toán chung là gì
Về khái niệm của tiền gửi thanh toán chung, theo quy định tại Điều 10 Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt, tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức hoặc cá nhân.
Các quy định hướng dẫn hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được thực hiện theo Thông tư 23/2014/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Xem thêm: Tài khoản thanh toán hữu dụng với mọi người
Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức hoặc cá nhân
Quy định về tài khoản thanh toán chung
Hồ sơ mở tài khoản thanh toán chung
Hồ sơ mở tài khoản thanh toán chung được quy định gồm những loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
- Giấy tờ của các chủ thể đúng tên mở tài khoản thanh toán chung.
Mở tài khoản cá nhân
Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm những giấy tờ:
- Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
- Thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi), thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài) của chủ tài khoản;
- Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với chủ tài khoản.
Tham khảo thêm: Tiền khám thai tính như thế nào
Xem thêm: Sự khác biệt giữa tài khoản thanh toán và gửi tiết kiệm
Mở tài khoản tổ chức
Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm những giấy tờ:
- Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
- Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp và quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán kèm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của những người đó.
- Văn bản thỏa thuận (hoặc hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ tài khoản.
Xem thêm: Quy trình mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các ngân hàng
Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán
Khi chủ tài khoản thanh toán chung muốn mở tài khoản phải có giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán và đầy đủ những nội dung chủ yếu về các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung, cụ thể:
Mở tài khoản cá nhân
Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, các thông tin về chủ tài khoản, bao gồm:
- Đối với cá nhân là người Việt Nam: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số thẻ căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi ở hiện tại; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú;
- Đối với cá nhân là người nước ngoài: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú.
Đối với trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thông tin về người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản, bao gồm:
- Trường hợp người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản là cá nhân, các thông tin về người giám hộ, người đại diện theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
- Trường hợp người giám hộ của chủ tài khoản là tổ chức, các thông tin gồm tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax (nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; người đại diện hợp pháp của tổ chức đó.
Mẫu chữ ký của chủ tài khoản hoặc người đại diện theo pháp luật, người giám hộ và những người khác có liên quan (nếu có) trên chứng từ giao dịch với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Xem thêm: 5 điều cần ghi nhớ về tài khoản thanh toán quốc tế
Tham khảo thêm: Nói đúng – Viết đúng
Trình tự thủ tục mở thẻ theo quy định của pháp luật
Mở tài khoản tổ chức
Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 23/2014/TT-NHNN.
- Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, lĩnh vực hoạt động, kinh doanh;
- Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
- Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
- Mẫu chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản, mẫu dấu (nếu có), mẫu chữ ký của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán.
Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
Trình tự thủ tục mở tài khoản thanh toán chung được thực hiện theo quy định Điều 9 của pháp luật như sau:
- Trường hợp các chủ thể hoặc một trong các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản (hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán;
- Trường hợp các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán nhưng phải đối chiếu, đảm bảo khớp đúng giữa dấu (nếu có), chữ ký của chủ tài khoản trên hợp đồng với mẫu dấu, mẫu chữ ký của chủ tài khoản trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán.
Xem thêm: Mở tài khoản thanh toán – Xu thế mới nhất của người hiện đại
Sử dụng tài khoản thanh toán chung theo thỏa thuận
Sử dụng tài khoản thanh toán
Việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải thực hiện đúng theo Điều 10 các nội dung tại văn bản thỏa thuận (hoặc hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ tài khoản và phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Các chủ tài khoản thanh toán chung có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài khoản thanh toán chung và việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được sự chấp thuận của tất cả các chủ tài khoản. Mỗi chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản thanh toán chung;
- Thông báo liên quan đến việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được gửi đến tất cả các chủ tài khoản, trừ trường hợp giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung có thỏa thuận khác.
- Từng chủ tài khoản thanh toán chung có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình sử dụng tài khoản thanh toán chung nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ tài khoản chung còn lại;
- Khi một trong các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản thanh toán chung được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Bạn biết gì về quy chế tiền gửi thanh toán
Các hình thức mở tài khoản thanh toán bao gồm tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung. Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán chung, quyền và nghĩa vụ của các chủ tài khoản thanh toán chung và các quy định liên quan đến việc sử dụng tài khoản chung phải được xác định rõ bằng văn bản.
Đọc thêm: File ASPX là gì?