logo-dich-vu-luattq

Quy định rút bảo hiểm xã hội

Trả lời:

Xem thêm: Quy định rút bảo hiểm xã hội

1. Cơ sở pháp lý tính chế bộ bảo hiểm xã hội một lần

– Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội

– Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động

– Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm

2. Cách tính chế độ bảo hiểm xã hội một lần

Theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn đóng BHXH chỉ mới được 06 tháng, chưa đủ một năm thì bạn được hưởng tối đa 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Theo đó, mức bình quân của bạn được xác định như sau:

[(4.100.000 x 3) + (3.900.000 x3) : 6] = 4.000.000 đồng, vì vậy, số tiền bạn được nhận được là 8.000.000 đồng.

*****

Trả lời:

Khoản 1 Điều 60 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bỏ hiểm một lần như sau:

“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

Tìm hiểu thêm: Hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”

Và Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định:

“Điều 1. 1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn không thể hưởng chế độ BHXH một lần khi bạn nghỉ việc chưa đủ 01 năm, và sau khi nghỉ việc bạn vẫn có nhu cầu tiếp tục đóng BHXH.

Trả lời:

Để được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần, bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định ở Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

Tìm hiểu thêm: Hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.”

Và căn cứ theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì:

Tham khảo thêm: đóng bảo hiểm bao lâu thì được hưởng thai sản

Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.

5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Đối với trường hợp của bạn, bạn cần phải lập hồ sơ gồm những loại giấy tờ trên, nếu bạn không có điều kiện trực tiếp làm thì có thể gửi kèm theo 01 giấy ủy quyền để người khác nộp hộ mình (Tuy nhiên, đơn đề nghị phải do bạn trực tiếp điền thông tin theo mẫu).

Trả lời:

Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn và công ty thỏa thuận được với nhau về vấn đề chấm dứt HĐLĐ thì bạn sẽ được công ty chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động, ngoài ra, bạn được bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp (nếu bạn đủ điều kiện hưởng) và bảo hiểm xã hội một lần (sau 01 năm nghỉ việc và bạn không tiếp tục tham gia BHXH).

Trả lời:

Xem thêm: Quy định rút bảo hiểm xã hội

Trường hợp của bạn nếu thời gian làm việc tại công ty B không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội thì việc bạn tiếp tục làm việc tại công ty C hoàn toàn không ảnh hưởng tới thời gian sau này bạn được đóng BHXH, tương tự như đối với trường hợp bạn đóng BHXH bị ngắt quãng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh Khuê

Tìm hiểu thêm: Công thức tính bảo hiểm xã hội 1 lần

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !