logo-dich-vu-luattq

Mức lương tối đa đóng bhxh

Quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2022 mới nhất: Mức lương tối thiểu vùng đóng BHXH theo quy định; Mức lương tối thiểu vùng qua các năm 2021, 2020, 2019 …

mức lương tối thiểu vùng năm 2022

Xem thêm: Mức lương tối đa đóng bhxh

Chú ý: Mức lương tối thiều vùng năm 2022 sẽ áp dụng theo 2 mức tương ứng với 2 mốc thời gian từ 1/1/2022 – 30/6/2022 và từ 1/7/2022 – 31/12/2022, cụ thể như sau: I. Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01 tháng 7 năm 2022: 1. Mức lương tối thiểu vùng 2022: Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP và Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN quy định cụ thể như sau: Quy định mức lương tối thiểu thángmức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600

– Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (cụ thể dưới phần 4 bài viết này) Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau: a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới. đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Đọc thêm: Số sổ bảo hiểm xã hội

2. Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2022: – Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. – Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm: a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận. – Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.

(theo Điều 2 Nghị định 38/2022/NĐ-CP)

3. Áp dụng mức lương tối thiểu vào Doanh nghiệp: – Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. – Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. – Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

Có phải cộng thêm 7% đối với người lao động đã qua học nghề? Theo Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN ngày 17/6/2022 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam: b) Về trách nhiệm thi hành: tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm: – Rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. – Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, theo đó, các nội dung đã thực hiện trong đó có chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật lao động. Như vậy: Từ ngày 01/7/2022, Những trường hợp đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, các thỏa thuận khác trước đó có quy định Mức lương tối thiểu vùng của người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. -> Thì sẽ vẫn tiếp tục thực hiện. Nghĩa là sẽ vẫn phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường. Như vậy: Nếu người lao động làm công việc đòi hỏi Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề: => Mức lương tối thiểu vùng phải là:

Xem thêm: Mức lương tối đa đóng bhxh

4. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng năm 2022: – Cách tra mức lương tối thiểu vùng nhanh: Các bạn bấm tổ hợp phím “Ctrl+F” ->Sau đó “gõ địa bàn muốn tra” rồi bấm phím “Enter“.

Mức lương tối thiểu vùng 1. Vùng I, gồm các địa bàn: 4.680.000/tháng hoặc 22.500/giờ – Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội; – Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; – Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng; – Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh; – Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai; – Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương; – Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 2. Vùng II, gồm các địa bàn: 4.160.000/tháng hoặc 20.000/giờ – Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội; – Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng; – Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương; – Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên; – Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc; – Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh; – Các thành phố Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh; – Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên; – Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình; – Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ; – Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai; – Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định; – Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình; – Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An; – Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình; – Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; – Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam; – Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng; – Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa; – Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng; – Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận; – Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh; – Thành phố Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh; – Các huyện Định Quán, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai; – Thành phố Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước; – Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; – Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An; – Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang; – Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre; – Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long; – Các quận thuộc thành phố Cần Thơ; – Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang; – Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang; – Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh; – Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu; – Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau. 3. Vùng III, gồm các địa bàn: 3.640.000/tháng hoặc 17.500/giờ – Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II); – Thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương; – Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc; – Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ; – Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang; – Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh; – Thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai; – Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên; – Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên; – Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định; – Thị xã Duy Tiên và huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam; – Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình; – Các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn và các huyện Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa; – Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An. – Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh; – Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; – Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam; – Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi; – Các thị xã Sông cầu, Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên; – Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận; – Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa; – Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum; – Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng; – Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận; – Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước; – Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh; – Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai; – Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; – Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An; – Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang; – Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre; – Các huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long; – Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ; – Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang; – Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang; – Các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang; – Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh; – Thị xã Giá Rai và huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu; – Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng; – Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau; – Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình. 3.250.000/tháng hoặc 15.600/giờ 4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.

Đọc thêm: Sổ bảo hiểm xã hội lấy ở đâu

Chú ý: – Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với mức lương tối thiểu vùng năm 2022. – Không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. – Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

II. Mức lương tối thiểu vùng trước ngày 01/7/2022:

Căn cứ theo Điều 96 và Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định: (từ ngày 01/01/2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tạiNghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ). Như vậy: Mức lương tối thiểu vùng năm 2022 cụ thể từ ngày 1/1/2022 – đến ngày 30/6/2022 vẫn được thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/1/2022 – đến 30/6/2022:

Theo điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau: a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định cụ thể dưới (Phụ lục dưới cuối bài viết). Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng: 1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động. 2. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. 3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động. 4. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này). Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng vào Doanh nghiệp: 1. Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để Doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy: Nếu người lao động làm công việc đòi hỏi Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề: => Mức lương tối thiểu vùng phải là: 2. Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm: a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo; b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật giáo dục năm 1998 và Luật giáo dục năm 2005; c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy nghề; d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm; đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp; e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật giáo dục đại học; g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài; h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn: 1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. – Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. 2. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. 3. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới. 4. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 1/1/2022 – 30/6/2022: Mức lương tối thiểu vùng qua các năm: Mức lương tối thiểu vùng năm 2014: Mức lương tối thiểu vùng 2014 Vùng 2.700.000 đồng/tháng vùng I 2.400.000 đồng/tháng vùng II 2.100.000 đồng/tháng vùng III 1.900.000 đồng/tháng vùng IV Mức lương tối thiểu vùng năm 2015: Mức lương tối thiểu vùng 2015 Vùng 3.100.000 đồng/tháng vùng I 2.750.000 đồng/tháng vùng II 2.400.000 đồng/tháng vùng III 2.150.000 đồng/tháng vùng IV

Mức lương tối thiểu vùng năm 2016:

Mức lương tối thiểu vùng 2016 Vùng 3.500.000 đồng/tháng vùng I 3.100.000 đồng/tháng vùng II 2.700.000 đồng/tháng vùng III 2.400.000 đồng/tháng vùng IV

Mức lương tối thiểu vùng năm 2017:

Đọc thêm: Nơi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp

Mức lương tối thiểu vùng 2017 Vùng 3.750.000 đồng/tháng vùng I 3.320.000 đồng/tháng vùng II 2.900.000 đồng/tháng vùng III 2.580.000 đồng/tháng vùng IV Mức lương tối thiểu vùng năm 2018:

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !