logo-dich-vu-luattq

Mẫu đơn tố giác tội phạm

>> Luật sư tư vấn, tham gia bào chữa các vụ án hình sự gọi:1900.6162

Xem thêm: Mẫu đơn tố giác tội phạm

Luật sư tư vấn:

Theo Điều 8 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Điều 18 Bộ luật hình sự 2015 quy định về việc che giấu tội phạm như sau:

“Điều 18. Che giấu tội phạm

Tìm hiểu thêm: Mẫu đơn quyết định thôi việc

1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.

2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này..”

Tuy nhiên, theo như bạn trình bày thì bạn của bạn (tạm gọi là A) đã đến cơ quan công an trình báo nhưng cơ quan công an xác định là án dân sự nên sẽ giải quyết tại Tòa án. Hiện tại, đã có đơn từ những người cho A vay tiền ra Tòa án yêu cầu A trả nợ. Đây chỉ là vụ án dân sự, tranh chấp về việc đòi tài sản và A cũng đã có mặt tại Tòa án theo giấy triệu tập. Do đó, A không có dấu hiệu của việc thực hiện tội phạm nên bạn không bị coi là che giấu tội phạm.

Xem thêm: Mẫu đơn tố giác tội phạm

5. Tội cố ý gây thương tích tổn hại sức khỏe của người khác?

Xin chào luật sư! Em trai tôi trong lúc say và tranh cãi với một người bạn cùng làm bảo vệ trong ngân hàng chính sách xã hội đã dùng dao gây thương tích cho anh ấy với tỉ lệ 20%, nạn nhân đã viết giấy bãi nại không yêu cầu truy tố! Vậy em trai tôi có bị xử lý hình sự không ạ? Nghe tin người quen lam công an bảo là đã chuyển hồ sơ qua Viện kiểm sát và tòa án nhân dân chờ khởi tố.

Xem thêm: Mẫu đơn tố giác tội phạm

Tìm hiểu thêm: Cách Viết Bản Cam Kết – Mẫu Bản Cam Kết Mới Nhất – Lê Ánh HR

Trả lời:

Trường hợp này của bạn là gây thương tích cho người khác với tỷ thương tật là 20%, nên trong trường hợp này em trai bạn phạm phải tội cố ý gây thương tích cho người khác được quy định trong người khác được quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Do đó nếu người bị hại rút đơn khởi kiện thì bạn sẽ không bị khởi tố nữa theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hình sự – Công ty luật Minh Khuê

Tìm hiểu thêm: Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !