logo-dich-vu-luattq

Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê văn phòng

Công ty luật Dương Gia xin gửi đến bạn Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà ở, thuê văn phòng. Để được tư vấn rõ hơn về biểu mẫu này hoặc có bất cứ vấn đề pháp luật gì cần được tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!

Hợp đồng thuê nhà ở là sự thỏa thuận giữa hai bên, trong đó bên cho thuê nhà giao nhà cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn nhất định, bên thuê có nghĩa vụ phải trả tiền. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên đều phải thể hiện trong hợp đồng. Hiện nay, nhu cầu đi thuê nhà để ở hay thuê nhà làm văn phòng là rất lớn, đặc biệt là ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Nơi mà dân cư từ các tỉnh đổ về đây để học tập và phát triển kinh doanh.

Xem thêm: Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê văn phòng

hieu-luc-cua-hop-dong-thue-nha

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Hợp đồng thuê nhà ở thường được thanh lý trong hai trường hợp sau: một là thời gian thuê nhà đã hết hạn, hai là các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn vì những lý do khác nhau. Vậy làm sao có thể soạn được một biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà đúng nhất là vấn đề quan tâm của những bên đi thuê và cho thuê. Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, Luật Dương Gia gửi đến mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà ở và mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà làm văn phòng mới nhất năm 2021.

1. Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà

Tải về Biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà ở

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…, ngày…tháng…năm…

BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ

Xem thêm: Mẫu biên bản cam kết, giấy cam kết, tờ cam kết mới nhất năm 2022

  • Căn cứ vào Bộ Luật dân sự 2015;
  • Luật Nhà ở 2014;
  • Hợp đồng thuê nhà số…ký vào ngày…tháng…năm…;

Hôm nay, ngày…tháng…năm…tại… chúng tôi gồm các bên dưới đây tiến hành việc thanh lý hợp đồng thuê nhà ở số…

BÊN CHO THUÊ NHÀ: (Gọi tắt là Bên A)

Ông/Bà:…

Ngày tháng năm sinh:…

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân:…cấp ngày…tháng…năm…

Nơi cấp:…

Địa chỉ thường trú:…

BÊN THUÊ NHÀ: (Gọi tắt là Bên B)

Xem thêm: Mẫu biên bản bàn giao tài liệu, công việc, tài sản mới nhất năm 2022

Ông/Bà:…

Ngày tháng năm sinh…

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân:…cấp ngày…tháng…năm…

Nơi cấp: …

Địa chỉ thường trú:…

Hợp đồng cho thuê nhà giữa bên A và bên B kí vào ngày…..tháng….năm….. về việc cho thuê căn nhà tại đường… phường/xã… Quận/huyện… tỉnh/thành phố đã hết thời hạn cho thuê.

Nay chúng tôi thỏa thuận và cùng nhau thống nhất những điều sau đây trong biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê nhà:

Điều 1. Hai bên cùng đồng ý chấm dứt hợp đồng thuê nhà kể từ ngày …tháng …năm…

Xem thêm: Mẫu biên bản, văn bản thoả thuận, hợp đồng thoả thuận mới nhất năm 2022

Điều 2. Bên A xác nhận đã nhận lại phần nhà cho thuê và Bên B đã thanh toán đủ tiền thuê nhà cho Bên A. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng thuê nhà hai bên đã tự giải quyết xong.

Điều 3. Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến thanh lý hợp đồng thuê nhà ở, các bên sẽ lựa chọn giải quyết bằng con đường Tòa án.

Điều 4. Kể từ ngày hợp đồng thanh lý này được hai bên ký kết và Phòng Công chứng số… chứng nhận, Hợp đồng thuê nhà số …không còn giá trị nữa.

Hợp đồng được lập thành…bản, mỗi bản…trang, mỗi bên giữ 01 bản, Phòng công chứng số… lưu 01 bản.

Lập tại Phòng công chứng số… ngày…tháng…năm…

BÊN CHO THUÊ NHÀ BÊN THUÊ NHÀ

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

2. Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà làm văn phòng

Tải về Biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà làm văn phòng

Xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê khoán và giao khoán công việc mới nhất 2022

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…ngày…tháng …năm …

BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ LÀM VĂN PHÒNG

  • Căn cứ vào Bộ Luật dân sự 2015;
  • Luật Nhà ở 2014;
  • Hợp đồng thuê nhà số…ký vào ngày..tháng…năm..;

Hôm nay, ngày…tháng…năm….tại…chúng tôi gồm các bên dưới đây tiến hành việc thanh lý hợp đồng thuê nhà làm văn phòng số…

BÊN CHO THUÊ NHÀ: (Gọi tắt là Bên A)

Ông/Bà:..

Ngày tháng năm sinh:..

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân:…cấp ngày…tháng…năm…

Xem thêm: Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thông dụng chuẩn và mới nhất năm 2022

Nơi cấp:..

Địa chỉ thường trú:…

BÊN THUÊ NHÀ: (Gọi tắt là Bên B)

Công ty:…

Trụ sở tại:..

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:..

Do Ông/bà:…

Ngày tháng năm sinh:…

Xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê đất cá nhân ngắn gọn mới nhất năm 2022

Đọc thêm: Mẫu giấy xác nhận thu nhập

Chứng minh nhân dân/Căn cưới công dân:… cấp ngày…tháng…năm…

Nơi cấp:…

Địa chỉ thường trú:…

Làm đại diện theo Giấy ủy quyền số:..

Căn cứ vào hợp đồng thuê nhà đã ký giữa chúng tôi tại Phòng Công chứng số …ngày ….tháng…năm…, chúng tôi thỏa thuận việc thanh lý hợp đồng thuê nhà như sau:

Điều 1. Hai bên cùng đồng ý chấm dứt trước thời hạn thuê nhà kể từ ngày…tháng…năm… vì lý do như sau:..

– Hết hạn hợp đồng;

– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;

Xem thêm: Thanh lý hợp đồng là gì? Quy trình thủ tục thanh lý hợp đồng kinh tế?

– Do bên A/bên B vi phạm nghiêm trọng điều khoản …

Điều 2. Bên A xác nhận đã nhận lại phần nhà cho thuê và Bên B đã thanh toán đủ tiền thuê nhà cho Bên A. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng thuê nhà hai bên đã tự giải quyết xong.

Điều 3: Khi có tranh chấp xảy ra liên quan đến thanh lý hợp đồng thuê nhà làm văn phòng các bên sẽ lựa chọn con đường Tòa án để giải quyết.

Điều 4: Kể từ ngày hợp đồng thanh lý này được hai bên ký kết và Phòng Công chứng số… chứng nhận, Hợp đồng thuê nhà số …không còn giá trị nữa.

Hợp đồng được lập thành…bản, mỗi bản…trang, mỗi bên giữ 01 bản, Phòng công chứng số… lưu 01 bản.

Lập tại Phòng công chứng số… ngày…tháng…năm…

BÊN CHO THUÊ NHÀ BÊN THUÊ NHÀ

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Xem thêm: Mẫu biên bản vi phạm hành chính và quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới năm 2022

3. Những lưu ý khi thanh lý hợp đồng thuê nhà ở, văn phòng

Ghi thông tin cơ bản và chính xác của các bên tham gia thanh lý hợp đồng;

Nếu thuộc trường hợp thanh lý hợp đồng trước khi hết hạn thì cần ghi rõ lý do chấm dứt hợp đồng;

Hợp đồng cần được đưa ra công chứng để đảm bảo về tính pháp lý, đặc biệt là những hợp đồng có giá trị lớn;

Nếu là hợp đồng thanh lý giữa cá nhân và công ty thì người ký hợp đồng thanh lý bên công ty phải là người có thẩm quyền hoặc có giấy ủy quyền ký vào biên bản thanh lý.

Biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà đính kèm theo hợp đồng thuê nhà đã hết giá trị hiệu lực.

4. Hiệu lực của hợp đồng thuê nhà

Tóm tắt câu hỏi

Chào luật sư!

Ngày 15/4 tôi và bà A có ký hợp đồng cho thuê nhà, tức là tôi bắt đầu thuê nhà của bà A từ 1/5/2014 trong thời gian 1 năm. Tuy nhiên, đến ngày 22/4 thì bà A thông báo cho tôi là đã cho một người khác thuê nhà với giá cao hơn và không cho tôi thuê nữa với lý do là hợp đồng đã ký với tôi ngày 1/5 mới có hiệu lực. Vậy bà A như vậy có đúng theo quy định của pháp luật hay không?

Xem thêm: Mẫu biên bản kiểm phiếu mới và chuẩn nhất năm 2022

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 105 “Bộ luật dân sự 2015” như sau:

“Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự

Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì có thể thấy hiệu lực của hợp đồng thuê nhà giữa bạn và bà A đã có hiệu lực từ ngày 15/4 (ngay sau khi giao kết), bà A hoàn toàn đã vi phạm hợp đồng đã ký với bạn.

Để đảm bảo quyền lợi của mình bạn hoàn toàn có thể yêu cầu bà A bồi thường hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bà A tiếp tục thực hiện hợp đồng.

5. Bồi thường đối với hợp đồng thuê nhà ở

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Công ty Luật Dương Gia! Em muốn hỏi về trường hợp hợp đồng thuê nhà. Nếu trong hợp đồng thuê nhà không ghi 1 điều khoản gì về việc bồi thường khi chấm dứt hợp đồng. Nếu bên thuê nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng thì có chịu bồi thường gì hay không, và việc sẽ giải quyết theo luật như thế nào? Xin cám ơn công ty đã tư vấn giúp đỡ!

Xem thêm: Mẫu biên bản ghi nhớ hợp tác, nội dung làm việc mới nhất năm 2022

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp cho thuê nhà thì bên có nhà cho thuê có nghĩa vụ và quyền được quy định tại Điều 493 và Điều 494 “Bộ luật dân sự 2015” như sau:

Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở

Bên cho thuê nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giao nhà cho bên thuê theo đúng hợp đồng;

2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;

3. Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.

Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở

Xem thêm: Mẫu biên bản xác nhận công nợ, bàn giao công nợ mới nhất năm 2022

Bên cho thuê nhà ở có các quyền sau đây:

1. Nhận đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;

2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này;

3. Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi được bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà cho bên thuê sử dụng chỗ ở;

4. Được lấy lại nhà cho thuê khi thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu tháng.”

Theo đó, người cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp pháp luật quy định. Điều này được quy định cụ thể tại khoản 1 và khoản 3 Điều 498 “Bộ luật dân sự 2015”:

“Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:

Xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê tài xế lái xe, hợp đồng thuê khoán lái xe mới nhất 2022

a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;

Đọc thêm: Mẫu giấy bán đất nông nghiệp viết tay

c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;

d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;

đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;

e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.”

Khi đó người cho thuê nhà không phải bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà. Trong trường hợp mà bên cho thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự không có căn cứ pháp luật thì phải bồi thường cho bên thuê nhà theo quy định tại Điều 604 “Bộ luật dân sự 2015” khi có thiệt hại xảy ra.

“Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Xem thêm: Mẫu biên bản nhắc nhở vi phạm, mẫu biên bản cảnh cáo vi phạm

1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

6. Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có thuê nhà hợp đồng 5 năm. Nhưng do làm ăn thua lỗ dẫn đến phải trả tiền nhà trước thời hạn. Theo hợp đồng thì phải phạt 6 tháng tiền nhà. Nhưng do không có tiền trả nên chủ nhà giữ lại hết đồ tại nhà thuê đó và trèo bảng cho thuê nhà lại. Luật sư cho hỏi chủ nhà có phạm vào tội cưỡng đoạt tài sản không? Xin cảm ơn?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 129 Luật nhà ở 2014 về thời hạn thuê và giá thuê nhà ở:

“1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

2. Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.

3. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.”

Xem thêm: Mẫu hợp đồng cho thuê nhà trọ, thuê phòng trọ, thuê chỗ trọ mới nhất 2022

Bạn thuê nhà trong thời hạn 5 năm mà khi gần hết thời hạn lại không có khả năng chi trả thì bên thuê sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê và thu hồi nhà đang thuê hiện tại của bạn nhưng phải đáp ứng điều kiện là bạn đã không trả 3 tháng tiền nhà trở lên mà không có lý do chính đáng, căn cứ quy định tại Điều 132 Luật nhà ở 2014:

“1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

Xem thêm: Mẫu biên bản họp hội đồng quản trị, hội đồng thành viên công ty

e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;”

Ngoài ra như bạn nói là chủ nhà còn có hành vi giữ lại tài sản của bạn và buộc bạn khi nào trả đủ tiền thuê mới trả lại số tài sản này nhưng hành vi này không mang tính chất chiếm đoạt để sở hữu, mà chỉ chiếm đoạt để đảm bảo nghĩa vụ trả tiền thuê mà bạn phải thực hiện. Nếu hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận cho phép việc nay thì bên cho thuê không bị coi là vi phạm, còn nếu không có thỏa thuận trước mà bên cho thuê tự ý thực hiện hành vi này thì sẽ bị coi là vi phạm và bạn có quyền tố giác với cơ quan công an, tùy vào mức độ thì cơ quan này sẽ tiến hành xử lý. Thông thường sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về vi phạm quy định gây thiệt hại tài sản của người khác:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”

7. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà

Tóm tắt câu hỏi:

Xem thêm: Biên bản thanh lý hợp đồng thi công công trình xây dựng mới nhất

Kính chào luật sư, em có 1 vấn đề rất mong nhận được sự giúp đỡ của luật sư. Đầu tháng 3 vừa rồi em có kí hợp đồng thuê nhà và đến ngày 30.11 vừa rồi là hết hạn hợp đồng. Vì sắp tết nên em không muốn chuyển em muốn gia hạn thêm 3 tháng và chủ nhà đã đồng ý nhưng đến bây giờ vẫn chưa có hợp đồng gia hạn. Hôm nay chủ nhà nói với em là phòng em không trả chăn gối cho ông nhưng ngay từ đầu vì tin tưởng ông nên em không xóa trong hợp đồng mình đã không lấy gối giờ ông bảo là bọn em phải đền. Vậy em muốn trả tiền gối và mền cho ông và tiền trọ những ngày sau khi hết hạn hợp đồng và chuyển đi. Liệu em có lấy lại được tiền cọc không? Ông nói với em muốn chuyển thi chuyển ông không trả tiền cọc muốn thì ra phường, vậy em lấy tiền cọc lại được không? Em rất mong luật sư tư vấn.

Luật sư tư vấn:

Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định Hợp đồng về nhà ở như sau:

“Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

Xem thêm: Mẫu biên bản cuộc họp của công ty mới nhất năm 2022

5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

7. Cam kết của các bên;

8. Các thỏa thuận khác;

9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.”

Như vậy, theo quy định trên thì đối với hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản. Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn có thuê nhà trọ để ở, sau khi hết hạn hợp đồng, hai bên tiếp tục gia hạn bằng lời nói nhưng không lập thành văn bản, vì vậy, trong trường hợp này hợp đồng thuê nhà giữa bạn và chủ nhà sẽ bị vô hiệu theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015, khi hợp đồng dân sự vô hiệu, hai bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Bạn trả lại nhà cho chủ nhà, chủ nhà trả lại tiền thuê nhà bạn đã trả trong thời hạn gia hạn sau này.

Xem thêm: Mẫu biên bản họp đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần mới nhất

giai-quyet-tranh-chap-hop-dong-thue-nha

Luật sư tư vấn về hợp đồng thuê nhà qua tổng đài: 1900.6568

Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc vật có giá trị trong một thời hạn nhất định để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng; trong trường hợp hợp đồng được thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, khi giao kết hợp đồng thuê nhà 3 tháng đầu, bạn có đặt cọc tiền thuê nhà, vì vậy, theo quy định, khi hợp đồng chính là hợp đồng thuê nhà trong 3 tháng đầu đã được thực hiện xong thì bên nhận cọc có trách nhiệm trả lại tiền cho bên đặt cọc; chủ nhà bạn lấy lý do là phòng bạn không trả chăn gối nhưng trên thực tế bạn không có sử dụng thì việc giữ tiền đặt cọc của bạn là không có căn cứ. Trong trường hợp này, khi hết hạn hợp đồng thuê nhà bạn có quyền lấy lại số tiền đặt cọc.

Nếu chủ nhà không trả lại tiền đặt cọc, bạn có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân nơi chủ nhà cư trú để yêu cầu giải quyết.

Đọc thêm: Mẫu giấy báo tử và quy định của pháp luật về thủ tục báo tử

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !