logo-dich-vu-luattq

Luật bảo hiểm thất nghiệp 2021

>> Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162

Xem thêm: Luật bảo hiểm thất nghiệp 2021

Luật sư tư vấn:

1. Quy định chung về bảo hiểm và trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm năm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệ.

Cũng với chức năng chính là bù đắp một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) như bảo hiểm xã hội (BHXH) nhưng đối với bảo hiểm thất nghiệp mục đích chủ yếu lại chỉ hướng đến việc bù đắp thu nhập cho người lao động do bị mất việc làm. Trên cơ sở đóng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, người lao động sẽ được hưởng từ Quỹ một khoản tiền bảo hiểm để hỗ trợ cho người lao động trong việc học nghề, duy trì việc làm và tìm việc làm. Quỹ bảo hiểm thất nghiệ sẽ được hình thành phẩn lớn dựa trên nguồn đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động. Theo đó, người lao động sẽ có trách nhiệm đóng 1% tiền lương tháng của mình vào Quỹ này và người sử dụng lao động sẽ đóng góp vào Quỹ với mức tương ứng 1% tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Các chế độ mà người lao động có thể được hưởng từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp gồm ba chế độ: hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề. Trong đó, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động sẽ được thực hiện thông qua người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sử dụng nguồn kinh phí được Nhà nước hỗ trợ vào đúng mục đích đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghể cho người lao động. Vì vậy, trong bài viết này chỉ để cập đến hai chế độ còn lại là trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề.

Xem thêm: Luật bảo hiểm thất nghiệp 2021

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động sẽ được hưởng các khoản trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ các điểu kiện sau:

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đông làm việc trừ trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệ từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đổng làm việc xác định/không xác định thời hạn; hoặc người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hổ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệ, trừ các trường hợp sau đây:

• Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

• Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

• Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

• Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đổng; Chết.

Xem thêm: Luật bảo hiểm thất nghiệp 2021

3. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chê’ độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đổng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệo, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cầp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hổ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong khoảng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn sẽ được hưởng các chế độ về bảo hiểm y tế. Theo đó, tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cho những đối tượng này.

Xem thêm: Luật bảo hiểm thất nghiệp 2021

4.Trình tự, thủ tục hưởng trự cấp thất nghiệp

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần thực hiện theo các bước trình tự sau đây.

Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đổng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Hồ sơ đề nghị hường trự cấp thất nghiệp bao gổm các tài liệu sau:

Đọc thêm: Luật kinh doanh bất động sản

Để nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định; Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

• Hợp đồng lao động hoặc hợp đổng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

• Quyết định thôi việc;

• Quyết định sa thải;

• Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

• Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đổng đó.

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận vể việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được để nghị của người sử dụng lao động.

Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hổ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điểu kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

Bước 3: Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong khoảng thời gian người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cũng sẽ được hưởng các chế độ bảo hiểm y tế như được nêu tại trên. Theo đó, tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ căn cứ vào quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp mà cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động. Tuy nhiên, người lao động cẩn lưu ý rằng trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyển theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; và

Các trường hợp bất khả kháng.

Xem thêm: Luật bảo hiểm thất nghiệp 2021

5. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề

Theo báo cáo của 63 Trung tâm dịch vụ việc làm, tất cả những người thất nghiệp có nguyện vọng học nghề đều được hỗ trợ học nghề theo đúng quy định của pháp luật. Công tác hỗ trợ học nghề đã có những chuyển biến tích cực, số người được hỗ trợ học nghề có xu hướng tăng. Năm 2010 chỉ có 270 người được hỗ trợ học nghề, nhưng đến năm 2015 có 24.363 người được hỗ trợ học nghề; năm 2018 con số này là 37.977người. Như vậy, điều kiện hưởng hỗ trợ việc làm là gi?

Xem thêm: Luật bảo hiểm thất nghiệp 2021

5.1. Điều kiện hưởng hỗ trợ

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm.

Song song đó, người lao động cũng được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề nếu đáp ứng đẩy đủ các điều kiện sau:

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đổng làm việc theo quy định của pháp luật;

– Không thuộc trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

Tham khảo thêm: Luật mới về đòi nợ thuê

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Xem thêm: Luật bảo hiểm thất nghiệp 2021

5.2. Mức hỗ trợ học nghề

Mức hỗ trợ học nghề sẽ được dựa trên các quy định của Thủ tướng Chính phủ. Khoảng thời gian hỗ trợ cho người lao động học nghề sẽ được căn cứ trên thời gian học nghề thực tế tuy nhiên thời gian này sẽ không được quá 6 tháng.

Xem thêm: Luật bảo hiểm thất nghiệp 2021

5.3. Trình tự, thủ tục

Bước 1: Nếu bạn là người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn sẽ nộp Đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu bạn là người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn sẽ gửi hổ sơ như sau đến trung tâm dịch vụ việc làm địa phương nơi bạn có nhu cẩu học nghề:

Đề nghị hỗ trợ học nghề;

Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chẫm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

• Hợp đồng lao động hoặc hợp đổng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

• Quyết định thôi việc;

• Quyết định sa thải;

• Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; và

• Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp bạn làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ cho bạn học nghề.

Bước 3: Nếu chấp thuận vể việc hỗ trợ cho bạn học nghề, quyết định vể việc hỗ trợ học nghể được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ sở dạy nghề; 01 bản đến cơ sở dạy nghề để thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hỗ trợ học nghể thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp bạn không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Luật Minh Khuê (tổng hợp & phân tích)

Tìm hiểu thêm: Tài sản và quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành ?

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !