logo-dich-vu-luattq

Hôn nhân chấm dứt khi nào

Các trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân

  • Ly hôn:

+ Thuận tình li hôn: là trường hợp ly hôn mà cả vợ và chồng cùng yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận việc chấm dứt hôn nhân, được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng.

Xem thêm: Hôn nhân chấm dứt khi nào

+ Đơn phương ly hôn: khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn yêu cầu giải quyết ly hôn theo ý chí của một bên mà tiến hành để hòa giải tại cơ quan Tòa án nhân dân không thành thì khi đó Tòa án sẽ thực hiện giải quyết cho hai bên ly hôn nếu như có các căn cứ về tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng có các hành vi như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng lâm vào tình trạng rất trầm trọng, giữa vợ chồng đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài thêm và mục đích của cuộc hôn nhân giữa vợ và chồng không đạt được.

  • Sự chết của vợ hoặc chồng

+ Chết tự nhiên: hay còn gọi là chết sinh học, vợ hoặc chồng chết có giấy khai tử. Khi này, hôn nhân sẽ được chấm dứt từ thời điểm được ghi trên giấy khai tử

+ Chết pháp lý: Tòa án tuyên bố một người đã chết theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Hôn nhân sẽ được chấm dứt kể từ ngày quyết định tuyên bố chết của tòa án có hiệu lực pháp luật.

I. Chấm dứt bởi ly hôn

1. Khái niệm ly hôn

Căn cứ theo quy định tại khoản 14. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn là:

“ 14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Như vậy, có thể hiểu ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân khi hai bên chủ thể của quan hệ còn sống do một bên yêu cầu hoặc cả hai bên thuận tình, được Tòa án công nhận bằng bản án xử cho ly hôn hoặc quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn.

2. Quyền yêu cầu ly hôn

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

“ Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

Như vậy, các chủ thể sau có quyền yêu cầu giả quyết ly hôn:

  • Vợ hoặc chồng trong trường hợp đơn phương ly hôn; cả vợ và chồng trong trường hợp thuận tình ly hôn
  • Cha, mẹ , người thân thích khác: không được đại diện ly hôn. Trên thực tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51. Luật hôn nhân và gia đình, đối với các trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Đồng thời theo quy định Khoản 3 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định: “3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.

Như vậy , người thân thích sẽ được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong các trường hợp trên.

Người thân thích ở đây là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có dòng họ trong phạm vi 3 đời. người đó có thể là cha, mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ hoặc cah mẹ chồng… Tuy nhiên, trên thực tế rất khó chứng minh tư cách khởi kiện cho cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng

  • Hạn chế quyền yêu cầu ly hôn

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: chồng không có quyền yêu cầu li hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Trong thời điểm người vợ mang thai hộ, đứa trẻ chưa được sinh ra thì người chồng vẫn có quyền yêu cầu xin ly hôn

– Trong trường hợp người vợ mang thai không phải mang thai hộ, mà đứa trẻ không phải là con đẻ của người chồng thì người chồng vẫn không có quyền yêu cầu ly hôn nếu đứa trẻ đó dưới 12 tháng tuổi

– Lưu ý về quyền hạn chế quyền yêu cầu xin ly hôn

– Hạn chế quyền yêu cầu xin ly hôn chỉ áp dụng đối với chồng

– Không phân biệt con đẻ, con nuôi, không phân biệt có phải con đẻ của chồng hay không

– Không hạn chế số lần vợ mang thai, sinh con

3. Căn cứ ly hôn

  1. Thuận tình ly hôn

Tham khảo thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2

Căn cứ theo quy định tại Điều 55. Luật hôn nhân và gai đình quy định về thuận tình ly hôn

“ Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Giải quyết thuận tình ly hôn theo vụ việc, không tiến hành hòa giải nhưng vấn đề tài sản vẫn tiến hành hòa giải

Căn cứ ly hôn:

– Cả vợ và chồng cùng yêu cầu ly hôn

– Thỏa thuận về chia tài sản, về con đảm bảo quyền lợi của vợ và con

– Tòa án sẽ hướng dẫn vợ, chồng thỏa thuận lại nếu như thỏa thuận đó không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con. Nếu như vợ, chồng không chấp nhận việc thỏa thuận lại thì tòa không chấp nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn đó

b. Đơn phương ly hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 56. Luật hôn nhân và gia đình quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên

“ Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Căn cứ theo Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng quy định của Luật HN&GĐ 2000 thì các căn cứ trên được hiểu như sau:

* Về hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng

– Vợ chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ nhau như: người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hàng hoặc cơ quan, tổ chức hòa giải nhắc nhở nhiều lần

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

* Về đời sống chung không thể kéo dài

– Căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng

– Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống li thân, bỏ mặc nhau; hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được

* Về mục đích của hôn nhân không đạt được

Tìm hiểu thêm: Kết hôn lần 2 là gì? Quy định về kết hôn lần 2 (Cập nhật 2022)

– Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng

– Không bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng

– Không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín c ủa vợ, chồng.

– Khôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ chồng

– Không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt

* Về việc Vợ hoặc chồng mất tích

– Bị Tòa tuyên mất tích

– Chồng hoặc vợ bị tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thì khi quyết định này của Tòa có hiệu lực, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu xin ly hôn

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng vừa yêu cầu tuyên mất tích vừa yêu cầu ly hôn, nếu đủ điều kiện tuyên mất tích thì Tòa chấp nhận ly hôn. Nếu không đủ điều kiện tuyên mất tích thfi bác bỏ cả hai yêu cầu

Tham khảo thêm: Hôn nhân giả [Tập 18]

II. Chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ hoặc chồng chết

Chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố đã chết là trường hợp đặc biệt chấm dứt hôn nhân.

Căn cứ theo quy định tại Điều 65, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân thì thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố đã chết là khi:

“Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.”

Tham khảo thêm: Hôn nhân giả [Tập 18]

Như vậy, thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân là thời điểm vợ hoặc chồng chết hoặc một trong hai bên bị Tòa án tuyên bố đã chết. Việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi một bên đã chết được thực hiện theo quy định pháp luật.

Tham khảo thêm: Hôn nhân giả [Tập 18]

Trên đây là một số vấn đề quy định của pháp luật về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật hiện nay. Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến hôn nhân gia đình, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn.

Trân trọng./.

Tham khảo thêm: Hôn nhân giả [Tập 18]

Tham khảo thêm: Hôn nhân giả [Tập 18]

Tham khảo thêm: Hôn nhân giả [Tập 18]

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !