Quy trình kiểm đếm khi Nhà nước thu hồi đất (Ảnh minh họa)
Xem thêm: điều 69 luật đất đai
Nội dung chính
1. Thời điểm tiến hành công tác kiểm đếm
Trong thực tế, kiểm đếm đất đai được hiểu là công việc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành, nhằm mục đích xác định hiện trạng sử dụng đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất để lấy thông tin phục vụ cho hoạt động đền bù, giải tỏa.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật đất đai 2013 và điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trước khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo kế hoạch kiểm đếm cho người dân được biết:
– Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp;
– Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
2. Quy trình kiểm đếm thông thường
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013, việc kiểm đếm đất đai để lấy thông tin lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tiến hành như sau:
(1) UBND cấp tỉnh, huyện ra thông báo thu hồi đất (bao gồm cả kế hoạch kiểm đếm).
(2) Thông báo được gửi đến cho từng hộ dân có đất bị thu hồi, họp phổ biến và niêm yết công khai tại UBND cấp xã để người dân được biết.
Tìm hiểu thêm: Luật do cơ quan nào ban hành
(3) UBND cấp xã phối hợp với đơn vị bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đất đai.
(4) Người sử dụng đất phối hợp với đơn vị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện kiểm đếm.
3. Quy trình kiểm đếm bắt buộc
3.1. Thời điểm tiến hành
Điểm d khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013 quy định, nếu người dân không đồng thuận thực hiện kiểm đếm thì UBND cấp xã và ban bồi thường, GPMB phải tổ chức vận động, thuyết phục.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi được vận động, thuyết phục mà vẫn không được đồng ý thì Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người có đất vẫn không thực hiện thì tiến hành cưỡng chế kiểm đếm.
3.2. Điều kiện cưỡng chế thi hành quyết định kiểm đếm bắt buộc
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật đất đai 2013 thì chỉ được tiến hành cưỡng chế kiểm đếm đất đai khi đáp ứng đủ 04 điều kiện:
– Người bị thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được vận động, thuyết phục;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã;
– Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
Đọc thêm: điều 191 luật đất đai 2013
– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Lưu ý: Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã phải lập biên bản.
3.2. Trình tự tiến hành cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế bắt buộc
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Luật đất đai 2013, việc cưỡng chế kiểm đếm được thi hành như sau:
(1) Đơn vị được giao nhiệm vụ cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
(2) Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc.
(3) Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành thì mới được cưỡng chế.
4. Khiếu nại hoạt động kiểm đếm đất đai
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật khiếu nại 2011, trong trường hợp người bị thu hồi đất có căn cứ cho rằng kết quả kiểm đếm là không chính xác, kiểm đếm không đúng kế hoạch đã công khai, vi phạm thời hạn thông báo trước, cưỡng chế kiểm đếm sai quy trình… thì được khiếu nại đến cơ quan, người thực hiện, ra quyết định trong vòng 90 ngày, kể từ khi phát hiện sai phạm.
Trong vòng 10 ngày, kể từ khi nhận đơn thư khiếu nại, cấp có thẩm quyền phải thụ lý vụ việc và tiến hành đối thoại, ra quyết định giải quyết khiếu nại trong tối đa 45 ngày tiếp theo (60 ngày đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn).
Trong vòng 30 ngày, kể từ hạn chót giải quyết vụ việc nhưng chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, hoặc đã có nhưng không đồng ý, thì được khiếu nại tiếp lên cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án có thẩm quyền.
Minh Nghĩa
Tham khảo thêm: Quyết định kỷ luật viên chức