logo-dich-vu-luattq

điều 304 bộ luật hình sự 2015

Điều 304 Bộ luật Hình sự quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

Chi tiết Điều 304 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Xem thêm: điều 304 bộ luật hình sự 2015

Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

  1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; c) Làm chết người; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn; h) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.
  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Phân tích 4 yếu tố cấu thành tội phạm:

– Chủ thể của tội phạm:

Những người có đủ năng lực TNHS và đạt độ tuổi theo luật định. Theo quy định tại Điều 12, người từ 14 đến16 tuổi chỉ phải chịu TNHS về tội phạm này khi có các tình tiết quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 304 BLHS năm 2015.

– Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý với động cơ mục đích khác nhau.

– Khách thể của tội phạm:

Xâm phạm an toàn xã hội bằng việc vi phạm quy định của Nhà nước về sản xuất, quản lý vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

– Mặt khách quan của tội phạm:

Tội phạm thể hiện ở các loại hành vi phạm tội phạm sau: Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

+ Hành vi chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự: là hành vi làm ra hoặc sửa chữa, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

+ Hành vi tàng trữ trái phép: là cất giấu, lưu trữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự ở một địa điểm, một vị trí như ở nhà; phòng làm việc; trụ sở cơ quan, tổ chức; phương tiện giao thông; trong túi quần áo, túi xách…không được phép của cơ quan có thẩm quyền mà không nhằm mục đích mua bán hay chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác hoặc vận chuyển từ nơi này đến nơi khác. Thời gian cất giữ dài hay ngắn không có ý nghĩa đối với việc định tội.

+ Hành vi vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự từ địa điểm này đến các địa điểm khác khi không được phép của cơ quan có thẩm quyền và không nhằm mục đích mua bán, đối với các đối tượng đó.

+ Hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là kích hoạt các tính năng của vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khi không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

+ Hành vi mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự: dùng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là đối tượng mua bán, trao đổi bằng tiền hoặc những lợi ích vật chất khác khi không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

+ Hành vi chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là bằng các thủ đoạn khác nhau để chiếm hữu tái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như trộm cắp, cướp, cướp giật, cưỡng đoạt, công nhiên chiếm đoạt, lừa đảo…

Vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là những đối tượng được Nhà nước quản lý đặc biệt và chặt chẽ. Các hành vi liên quan đến vũ khí quân dụng đều phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, mọi trường hợp chế tạo, tàng trữ, sử dụng, vận chuyển hoặc mua bán những đối tượng này không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều bị coi là trái phép.

Tìm hiểu thêm: Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 số 40/2009/QH12

Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi trên.

Lưu ý:

Khi định tội danh:

+ Nếu một người thực hiện nhiều hành vi (chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán hoặc chiếm đoạt các đối tượng nêu trên) nhưng các hành vi có quan hệ biện chứng với nhau, hành vi này làm tiền đề cho hành vi kia, hành vi sau là hệ quả cho hành vi trước thì truy cứu TNHS về một tội, nhưng liệt kê đầy đủ các hành vi.

+ Nếu các hành vi được thực hiện độc lập với nhau thì người phạm tội phải chịu TNHS về từng hành vi cấu thành từng tội độc lập theo nguyên tắc phạm nhiều tội (tội chế tạo vũ khí quân dụng, tội tàng trữ vũ khí quân dụng, tội mua bán vũ khí quân dụng…)

Văn bản hướng dẫn:

  • Hướng dẫn về khái niệm “Vũ khí quân dụng”:

Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:
  2. a) Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
  3. b) Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
  4. c) Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;
  5. d) Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

– Hướng dẫn khoản 1:

Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 07/01/1995 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ Hướng dẫn áp dụng Điều 95, Điều 96 Bộ luật HÌnh sự

A – VỀ ĐIỀU 95 BỘ LUẬT HÌNH SỰ

I – VỀ ĐỐI TƯỢNG CỦA TỘI PHẠM

Đối tượng của tội phạm được quy định tại Điều 95 Bộ Luật hình sự là vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

  1. Vũ khí quân dụng bao gồm các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thanh các cỡ, các loại súng lớn, các loại vũ khí tự động, các loại đạn dùng cho các loại vũ khí trên và các thứ bom, mìn, lựu đạn, kíp mìn, thuốc nổ được quy định tại điểm a Điều 1 Nghị định số 175/CP ngày 11-12-1964 của Hội đồng Chính phủ về quản lý vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao quốc phòng và các loại vũ khí khác mà theo quy định của Nhà nước là vũ khí quân dụng.

Các loại đạn được coi là vũ khí quân dụng ở dạng nguyên viên và cả ở dạng rời từng bộ phận mà khi sử dụng mới lắp chúng như vỏ đạn còn hạt nổ, đầu đạn còn ngòi nổ.

Theo quy định tại điểm b Điều 1 Nghị định số 175/CP nói trên, thì vũ khí thể thao quốc phòng, và các loại vũ khí khác như: súng săn, súng kíp, súng hoả mai, dao găm, mã tấu, giáo mác, thuốc nổ và kíp mìn dùng trong sản xuất đều không coi là vũ khí quân dụng. Do đó, cần lưu ý chỉ có kíp mìn, thuốc nổ, dây nổ dùng vào mục đích quốc phòng mới được coi là vũ khí quân dụng, còn nếu được dùng trong sản xuất (kể cả trang bị cho lực lượng vũ trang để làm kinh tế) thì được coi là chất nổ – đối tượng của tội phạm quy định tại Điều 96 Bộ luật hình sự.

  1. Phương tiện kỹ thuật quân sự là các loại xe, khí tài, phương tiện khác được thiết kế, chế tạo và trang bị cho lực lượng vũ trang để huấn luyện, chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
  2. Vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đã được thanh lý theo đúng quy định của cơ quan Nhà nước về việc thanh lý vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc thực tế hoàn toàn không còn giá trị sử dụng theo chức năng của chúng thì không phải là đối tượng của tội phạm quy định tại Điều 95 Bộ luật hình sự.

Đối với vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đã có quyết định thanh lý, nhưng không được tiến hành thanh lý hoặc việc thanh lý không được thực hiện đúng quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự vẫn còn giá trị sử dụng theo chức năng của chúng thì vẫn được coi là đối tượng của tội phạm quy định tại Điều 95 Bộ luật hình sự.

  1. VỀ HÀNH VI PHẠM TỘI VÀ HƯỚNG XỬ LÝ

Các hành vi phạm tội quy định tại Điều 95 Bộ luật hình sự bao gồm: Chế tạo trái phép, tàng trữ trái phép, sử dụng trái phép, mua bán trái phép và chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. Các hành vi phạm tội này được hiểu như sau:

  1. Hành vi chế tạo vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, là làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận của vũ khí, phương tiện và có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng. Đối với hành vi làm mới hoàn toàn súng được coi là chế tạo vũ khí quân dụng nếu đạn sử dụng cho súng được làm mới đó là đạn dùng cho các loại vũ khí quân dụng.

Chỉ những cơ sở sản xuất vũ khí của lực lượng vũ trang và những cơ sở khác có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp mới được sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng; do đó, mọi trường hợp không được phép sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng mà sản xuất, lắp ráp hoặc được phép sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng loại này lại sản xuất lắp ráp loại khác đều được coi là chế tạo vũ khí trái phép. Hành vi sản xuất, lắp ráp phương tiện kỹ thuật thuộc các trường hợp tương tự cũng được coi là chế tạo trái phép phương tiện kỹ thuật quân sự.

  1. Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là cất giữ chúng mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cất giấu bất kỳ ở một vị trí nào khác mà người phạm tội đã chọn. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không có ý nghĩa đối với việc định tội.

Tìm hiểu thêm: điều 170 bộ luật hình sự 2015

Ngoài ra bất cứ ai có được vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự không kể do nguồn gốc nào mà có (như được tặng, cho, đào bới được, nhặt được…) mà không khai và nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì hành vi cất giữ các đối tượng đó của họ cũng được coi là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng phương tiện kỹ thuật quân sự.

Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng mà gây hậu quả làm chết người, gây tổn hại sức khoẻ cho người khác, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản (như cất giấu lựu đạn để người khác đào bới gây nổ chết người…); hoặc trường hợp đưa vũ khí tàng trữ trái phép ra lau chùi, tháo lắp gây chết người, gây tổn hại cho sức khoẻ người khác, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm c khoản 2 Điều 95 (hoặc Điều 96) Bộ luật hình sự về tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng với tình tiết định khung tăng nặng là gây hậu quả nghiêm trọng mà không truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội vô ý làm chết người, vô ý gây thương tích hoặc vô ý gây thiệt hại đến tài sản.

  1. Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là sử dụng không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hành vi sử dụng là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xuỳ…

Đối với trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có giấy phép hoặc được phép của người hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu chủ thể là những người được quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự có hành vi vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí” theo Điều 268 Bộ luật hình sự; nếu chủ thể không phải là những người được quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “vô ý làm chết người” mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 95 Bộ luật hình sự.

Đối với người được trang bị vũ khí quân dụng đã sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được trang bị thực hiện tội phạm hoặc người tuy không được trang bị nhưng đã dùng vũ khí quân dụng thực hiện tội phạm thì đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội: “tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng” theo Điều 95 Bộ luật hình sự và tội phạm đã thực hiện theo điều luật tương ứng của Bộ luật hình sự. Nếu tội phạm đã thực hiện mà điều luật có quy định “sử dụng vũ khí” là tình tiết định khung hình phạt, thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự về khoản tương ứng của điều luật.

  1. Theo tinh thần quy định tại Điều 3 Nghị định số 175/CP ngày 11-12-1984 của Hội đồng Chính phủ thì chỉ những cơ quan được Chính phủ cho phép mới được mua, bán vũ khí quân dụng, chất nổ; do đó, được coi là mua, bán vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự trái phép, các hành vi mua bán không có giấy phép hoặc không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, không đòi hỏi phải có đầy đủ cả hai hành vi mua và bán mà chỉ cần có một trong hai hành vi đó người phạm tội cũng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 95 Bộ luật hình sự.
  2. Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự bao gồm các hành vi cướp, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, tham ô, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt.

Cũng được coi là chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự các hành vi của quân nhân, nhân viên, công nhân quốc phòng và những người khác được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự để huấn luyện chiến đấu, để thực hiện nhiệm vụ trong thời gian công tác, khi xuất ngũ, phục viên, nghỉ việc về hưu hoặc chuyển sang công tác khác mà không còn được phép sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, nhưng đã không giao nộp lại theo quy định của Nhà nước.

  1. Hành vi phá vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự để lấy một số bộ phận thì tuỳ từng đối tượng mà xử lý như sau:

– Trong trường hợp đối tượng là những phương tiện quan trọng về an ninh quốc phòng như máy bay, tàu chiến, ra đa, xe tăng, xe bọc thép, tên lửa…, mà người có hành vi phạm tội có mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội” theo Điều 79 Bộ luật hình sự; nếu không có mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “phá huỷ phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia” theo Điều 94 Bộ luật hình sự.

– Trong trường hợp đối tượng là vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác nếu chủ thể là những người được quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “huỷ hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” (theo điều 269 Bộ luật hình sự); nếu chủ thể là những người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội huỷ hoại tài sản xã hội chủ nghĩa (theo Điều 138 Bộ luật hình sự).

  1. Trong trường hợp người có hành vi chế tạo, tàng trữ, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, với mục đích là chuẩn bị công cụ, phương tiện để thực hiện một tội phạm khác và tội phạm khác đã được thực hiện thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội “chế tạo, tàng trữ, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” gây hậu quả nghiêm trọng theo điểm c, khoản 2 Điều 95 Bộ luật hình sự và tội phạm tương ứng dã được thực hiện. Trong trường hợp tội phạm khác chưa được thực hiện là một tội nghiêm trọng thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội.
  2. Điều 95 Bộ luật hình sự quy định nhiều hành vi phạm tội khác nhau đối với nhiều loại đối tượng khác nhau. Vì vậy trong trường hợp bị can, bị cáo thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà kẻ phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội với tên tội danh đầy đủ các hành vi đã được thực hiện hay về nhiều tội độc lập đối với từng hành vi đã thực hiện và khi xét xử sẽ áp dụng Điều 41 Bộ luật hình sự để quyết định hình phạt chung, cụ thể như sau:

– Nếu kẻ phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội mà những hành vi phạm tội này liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện, là hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) đối với cùng nhiều đối tượng hay một đối tượng, thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội với tên tội danh đầy đủ các hành vi đã được thực hiện. Thí dụ: Một người chế tạo vũ khí rồi tàng trữ và đưa ra sử dụng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “chế tạo, tàng trữ và sử dụng trái phép vũ khí quân dụng”.

– Nếu kẻ phạm tội thực hiện nhiều hành vi độc lập đối với các đối tượng độc lập khác nhau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về nhiều tội độc lập với từng hành vi độc lập đã được thực hiện và khi xét xử sẽ áp dụng Điều 41 Bộ luật hình sự để quyết định hình phạt chung. Thí dụ: Một người tàng trữ hai khẩu súng quân dụng và mua 5 quả lựu đạn, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội “tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng” và tội “mua trái phép vũ khí quân dụng”.

III. VỀ SỐ LƯỢNG VẬT PHẠM PHÁP ĐỂ LÀM CĂN CỨ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO CÁC KHOẢN CỦA ĐIỀU LUẬT

Việc xác định số lượng vật phạm pháp để truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khoản của Điều 95 Bộ luật hình sự phải căn cứ vào tính năng, tác dụng và giá trị sử dụng của từng loại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự cụ thể.

Đối với một số đối tượng phổ biến việc xác định số lượng vật phạm pháp để truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khoản của điều luật như sau:

  1. Người nào chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng với số lượng sau đây thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 95 Bộ luật hình sự:
  2. a) Súng bộ binh bắn phát một: từ 1 đến 5 khẩu.
  3. b) Súng liên thanh cá nhân như trung liên, tiểu liên các loại: 1 khẩu hoặc 2 khẩu.
  4. c) Súng bộ binh khác như thượng liên, đại liên, B40, B41, 12 ly 7, 14 ly 5: 1 khẩu.
  5. d) Lựu đạn, đạn cối, đạn pháo đến 100 ly: từ 1 đến 10 quả.

đ) Đạn cối, đạn pháo trên 100 ly: từ 1 đến 5 quả.

  1. e) Từ 50 viên đến 300 viên đạn súng bộ binh (từ đại liên trở xuống).
  2. g) Từ 30 viên đến 200 viên đối với các loại đạn 12 ly 7, 14 ly 5, 23 ly, 24 ly (không phải là đạn pháo).
  3. h) Thuốc nổ các loại từ 1kg đến 15kg.
  4. i) Từ 200 cái đến 1000 cái đối với kíp mìn, nụ xuỳ.
  5. k) Từ 500m đến 3000m dây cháy chậm, dây nổ.
  6. l) Đối với người có hành vi chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng với số lượng dưới mức hướng dẫn tại các điểm e, g, h, i, k trên đây, nhưng đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xoá án về tội cố ý hoặc trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 95 Bộ luật hình sự.
  7. Người nào chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng với số lượng sau đây thì được coi là vật phạm pháp có số lượng lớn và phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 95 Bộ luật hình sự:
  8. a) Súng bộ binh bắn phát một: từ 6 khẩu đến 25 khẩu.
  9. b) Súng liên thanh cá nhân như trung liên, tiểu liên các loại: từ 3 khẩu đến 15 khẩu.
  10. c) Súng bộ binh khác như thượng liên, đại liên, B40, B41, 12 ly 7, 14 ly 5: từ 2 khẩu đến 10 khẩu.
  11. d) Lựu đạn, đạn cối, đạn pháo đến 100 ly: từ 11 quả đến 50 quả.

đ) Đạn cối, đạn pháo trên 100 ly: từ 6 đến 15 quả.

  1. e) Đạn bộ binh (từ đại liên trở xuống): từ trên 300 viên đến 1.500 viên.
  2. g) Đạn 12 ly 7, 14 ly 5, 23 ly, 24 ly (không phải là đạn pháo): từ trên 200 viên đến 1000 viên.
  3. h) Thuốc nổ các loại từ trên 15kg đến 75kg.
  4. i) Kíp mìn, nụ xuỳ: từ trên 1000 cái đến 5000 cái.
  5. k) Dây cháy chậm, dây nổ: từ trên 3000m đến 15.000m.
  6. Người nào chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng với số lượng trên mức tối đa được hướng dẫn tại điểm 2 mục này là phạm tội thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng và phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 95 Bộ luật hình sự.
  7. Người nào chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng đối với nhiều loại vũ khí quân dụng khác nhau, mà số lượng đối với mỗi loại chưa đến mức được hướng dẫn tại điểm 1 mục này, thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 95 Bộ luật hình sự. Nếu số lượng đối với mỗi loại vũ khí đến mức được hướng dẫn tại điểm 1 mục này thì phải bi truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 95 Bộ luật hình sự. Nếu số lượng đối với mỗi loại vũ khí đến mức được hướng dẫn tại điểm 2 mục này thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 95 Bộ Luật hình sự.

====================================================

Công ty luật Dragon chuyên tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến online – 1900 599 979

Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ với Luật sư Hà Nội theo địa chỉ dưới đây.

  1. Trụ sở chính Công ty luật Dragon tại quận Cầu Giấy: Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
  2. VPĐD Công ty luật Dragon tại quận Long Biên: Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Tp Hà Nội.
  3. Chi nhánh văn phòng luật sư Dragon tại Hải Phòng: Phòng 6 tầng 4 Tòa Nhà Khánh Hội, đường Lê Hồng Phong, quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng.

Công ty luật Dragon cung cấp biểu phí và thù lao luật sư tham khảo tại đây

Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long

Tìm hiểu thêm: Phong Kiều 楓橋

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !