Thuật ngữ đầu tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng để mô tả một quyết định kinh doanh để có được một cổ phần đáng kể trong một doanh nghiệp nước ngoài hoặc mua hoàn toàn nó để mở rộng hoạt động của nó sang một khu vực mới. Nó không thường được sử dụng để mô tả một khoản đầu tư cổ phiếu vào một công ty nước ngoài.
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Xem thêm: đầu tư fdi là gì
Nội dung chính
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì?
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc một công ty hoặc một nhà đầu tư ở bên ngoài biên giới nước này mua quyền lợi trong công ty. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình đầu tư xuyên biên giới, trong đó nhà đầu tư cư trú tại một nền kinh tế thiết lập mối quan tâm lâu dài và mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với một doanh nghiệp cư trú trong nền kinh tế khác.
Việc một nhà đầu tư ở một nền kinh tế khác sở hữu từ 10% trở lên quyền biểu quyết trong một doanh nghiệp ở một nền kinh tế là bằng chứng của mối quan hệ đó. FDI là yếu tố then chốt trong hội nhập kinh tế quốc tế vì nó tạo ra mối liên kết ổn định và lâu dài giữa các nền kinh tế. FDI là một kênh quan trọng để chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, thúc đẩy thương mại quốc tế thông qua việc tiếp cận thị trường nước ngoài và có thể là một phương tiện quan trọng để phát triển kinh tế. Các chỉ số được đề cập trong nhóm này là giá trị hướng nội và hướng ngoại đối với cổ phiếu, dòng chảy và thu nhập, theo quốc gia đối tác, theo ngành và mức độ hạn chế FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là các khoản đầu tư đáng kể của một công ty vào một công ty nước ngoài. Việc đầu tư có thể liên quan đến việc mua lại nguồn nguyên liệu, mở rộng dấu ấn của công ty hoặc phát triển sự hiện diện đa quốc gia. Tính đến năm 2020, Mỹ đứng thứ hai sau Trung Quốc về thu hút FDI.
Đầu tư danh mục đầu tư nước ngoài (FPI) là việc bổ sung tài sản quốc tế vào danh mục đầu tư của một công ty, nhà đầu tư tổ chức như quỹ hưu trí hoặc nhà đầu tư cá nhân. Đây là một hình thức đa dạng hóa danh mục đầu tư, đạt được bằng cách mua cổ phiếu hoặc trái phiếu của một công ty nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) yêu cầu một khoản đầu tư đáng kể vào hoặc mua lại hoàn toàn một công ty có trụ sở tại một quốc gia khác.
FDI nói chung là một cam kết lớn hơn, được thực hiện để tăng cường sự phát triển của một công ty. Cả FPI và FDI nói chung đều được hoan nghênh, đặc biệt là ở các quốc gia mới nổi. Đáng chú ý, FDI có trách nhiệm lớn hơn trong việc đáp ứng các quy định của quốc gia nơi tổ chức công ty nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khoản đầu tư dưới hình thức sở hữu chi phối vào một doanh nghiệp ở một quốc gia bởi một pháp nhân có trụ sở tại một quốc gia khác. Do đó, nó được phân biệt với đầu tư theo danh mục nước ngoài bằng khái niệm kiểm soát trực tiếp. Nguồn gốc của khoản đầu tư không ảnh hưởng đến định nghĩa, với tư cách là FDI: khoản đầu tư có thể được thực hiện “vô cơ” bằng cách mua một công ty ở quốc gia mục tiêu hoặc “hữu cơ” bằng cách mở rộng hoạt động của một doanh nghiệp hiện có ở quốc gia đó.
2. Các hình thức, đặc điểm FDI:
2.1. Các hình thức đầu tư FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được phân loại theo chiều ngang, chiều dọc hoặc tập đoàn.
Xem thêm: So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI
Đọc thêm: Xu cà na là gì? Hottrend xu cà na xí muội bắt nguồn từ đâu?
– Với hình thức đầu tư trực tiếp theo chiều ngang, một công ty thành lập cùng một loại hình hoạt động kinh doanh ở nước ngoài như hoạt động ở nước sở tại. Một nhà cung cấp điện thoại di động có trụ sở tại Hoa Kỳ mua một chuỗi cửa hàng điện thoại ở Trung Quốc là một ví dụ.
– Trong đầu tư theo chiều dọc, một doanh nghiệp mua lại một doanh nghiệp bổ sung ở một quốc gia khác. Ví dụ: một nhà sản xuất Hoa Kỳ có thể có được lợi ích trong một công ty nước ngoài cung cấp cho họ những nguyên liệu thô mà họ cần.
– Trong loại hình tập đoàn đầu tư trực tiếp nước ngoài, một công ty đầu tư vào một doanh nghiệp nước ngoài không liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của công ty đó. Vì công ty đầu tư không có kinh nghiệm trước trong lĩnh vực chuyên môn của công ty nước ngoài, nên việc này thường diễn ra dưới hình thức liên doanh.
Ví dụ về Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể liên quan đến việc sáp nhập, mua lại hoặc hợp tác trong lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ, hậu cần hoặc sản xuất. Chúng chỉ ra một chiến lược đa quốc gia để phát triển công ty. Họ cũng có thể gặp phải những lo ngại về quy định. Công ty Nvidia của Hoa Kỳ đã thông báo mua lại ARM, một nhà thiết kế chip có trụ sở tại Vương quốc Anh. Vào tháng 8 năm 2020, cơ quan giám sát cạnh tranh của Vương quốc Anh đã thông báo một cuộc điều tra về việc liệu thỏa thuận trị giá 40 tỷ USD có làm giảm sự cạnh tranh trong các ngành dựa vào chip bán dẫn hay không.
– FDI vào Trung Quốc và Ấn ĐộNền kinh tế Trung Quốc được thúc đẩy bởi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhắm vào ngành sản xuất và dịch vụ công nghệ cao của quốc gia này.
Trong khi đó, các quy định về FDI được nới lỏng ở Ấn Độ hiện cho phép 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bán lẻ một nhãn hiệu mà không cần chính phủ phê duyệt6. Quyết định quản lý được cho là tạo điều kiện cho Apple mong muốn mở một cửa hàng thực tại thị trường Ấn Độ. Cho đến nay, iPhone của công ty chỉ có sẵn thông qua các nhà bán lẻ trực tuyến và vật lý của bên thứ ba.
Ưu điểm và Nhược điểm của Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI)
Xem thêm: So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài
FDI có thể thúc đẩy và duy trì tăng trưởng kinh tế, ở cả nước nhận đầu tư và nước đầu tư.
Các nước đang phát triển đã khuyến khích FDI như một phương tiện tài trợ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng mới và tạo việc làm cho lao động địa phương của họ.
Tham khảo thêm: Bản sao có chứng thực là gì
Mặt khác, các công ty đa quốc gia được hưởng lợi từ FDI như một phương tiện để mở rộng dấu chân của họ ra thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, một nhược điểm của FDI là nó liên quan đến sự điều tiết và giám sát của nhiều chính phủ, dẫn đến mức độ rủi ro chính trị cao hơn.
2.2. Đặc điểm FDI:
Các công ty xem xét đầu tư trực tiếp nước ngoài thường chỉ xem xét các công ty ở các nền kinh tế mở cung cấp lực lượng lao động có tay nghề cao và triển vọng tăng trưởng trên mức trung bình cho nhà đầu tư. Quy định nhẹ của chính phủ cũng có xu hướng được đánh giá cao. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường vượt ra ngoài đầu tư vốn.
Nó có thể bao gồm cả việc cung cấp quản lý, công nghệ và thiết bị. Đặc điểm chính của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nó thiết lập sự kiểm soát hiệu quả đối với doanh nghiệp nước ngoài hoặc ít nhất là ảnh hưởng đáng kể đến việc ra quyết định của họ. Vào năm 2020, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh trên toàn cầu do đại dịch COVID-19, theo Hội nghị của Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển.
Tổng vốn đầu tư toàn cầu 859 tỷ USD so với 1,5 nghìn tỷ USD của năm trước đó. Và, Trung Quốc đã đánh bật Mỹ vào năm 2020 khi đứng đầu về tổng vốn đầu tư, thu hút 163 tỷ USD so với đầu tư 134 tỷ USD vào Mỹ.
Nhìn chung, đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm “mua bán và sáp nhập, xây dựng cơ sở mới, tái đầu tư lợi nhuận thu được từ các hoạt động ở nước ngoài và các khoản cho vay trong nội bộ công ty”. Theo nghĩa hẹp, đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ để chỉ việc xây dựng cơ sở mới và lợi ích quản lý lâu dài (10% cổ phiếu có quyền biểu quyết trở lên) trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư.
Xem thêm: Thực hiện đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
FDI là tổng vốn tự có, vốn dài hạn và vốn ngắn hạn được thể hiện trong cán cân thanh toán. FDI thường bao gồm việc tham gia quản lý, liên doanh, chuyển giao công nghệ và chuyên môn. Nguồn vốn FDI là vốn FDI ròng tích lũy (tức là FDI ra nước ngoài trừ FDI vào) trong một khoảng thời gian nhất định. Đầu tư trực tiếp không bao gồm đầu tư thông qua mua cổ phần (nếu việc mua đó dẫn đến việc nhà đầu tư kiểm soát dưới 10% cổ phần của công ty).
FDI, một tập hợp con của các chuyển động yếu tố quốc tế, được đặc trưng bởi việc kiểm soát quyền sở hữu đối với một doanh nghiệp kinh doanh ở một quốc gia bởi một thực thể có trụ sở tại một quốc gia khác. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được phân biệt với đầu tư danh mục đầu tư nước ngoài, một hình thức đầu tư thụ động vào chứng khoán của một quốc gia khác như cổ phiếu công và trái phiếu, bởi yếu tố “kiểm soát”. Theo Financial Times, “Các định nghĩa tiêu chuẩn về quyền kiểm soát sử dụng ngưỡng 10% cổ phần có quyền biểu quyết được thống nhất quốc tế, nhưng đây là một vùng xám vì thường một khối cổ phiếu nhỏ hơn sẽ trao quyền kiểm soát trong các công ty nắm giữ rộng rãi. Hơn nữa, quyền kiểm soát công nghệ, quản lý , ngay cả những đầu vào quan trọng cũng có thể trao quyền kiểm soát trên thực tế. “
Lưu ý:
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, bao gồm mở công ty con hoặc công ty liên kết ở nước ngoài, mua cổ phần chi phối trong một công ty nước ngoài hiện có hoặc bằng cách sáp nhập hoặc liên doanh với một công ty nước ngoài.
Theo hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), ngưỡng đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài xác lập lợi ích chi phối là tỷ lệ sở hữu tối thiểu 10% trong một công ty có trụ sở ở nước ngoài. Định nghĩa đó là linh hoạt. Có những trường hợp mà quyền kiểm soát hiệu quả trong một công ty có thể được thiết lập bằng cách mua ít hơn 10% cổ phần có quyền biểu quyết của công ty.
Đọc thêm: Hôn thú là gì? (Cập nhật 2022)