logo-dich-vu-luattq

Cách tính diện tích đất thổ cư đã sử dụng ? Thủ tục xác định lại phần diện tích đất ở ?

Bồi thường khi quy hoạch đường qua diện tích đất của gia đình ?

>&gt Xem thêm: Những điều kiện để được tách thửa đất thổ cư ?

Xem thêm: Cách tính đất thổ cư

Luật sư tư vấn đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Thứ nhất: về việc bồi thường đất nếu có dự án quy hoạch đường đi qua

Theo Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có quy định về:

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

Tại khoản 2 điều 101 Luật Đất đai 2013 có quy định về: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đọc thêm: Đất sản xuất kinh doanh là gì? Những quy định mới nhất 2022

Trường hợp mảnh đất của gia đình bạn sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, đất không có tranh chấp, và nếu phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Như vậy trường hợp mảnh đất của gia đình bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi nhà nước có dự án làm qua mảnh đất của gia đình bạn mặc dù đất không có giấy tờ gì theo quy định của pháp luật thì vẫn được bồi thường về đất.

Khi Nhà nước thu hồi đất của bạn là đất ở thì sẽ được bồi thường theo quy định tại Điều 79 Luật đất đai 2013:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau: a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền; b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. 2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất”.

>&gt Xem thêm: Điều kiện tách thửa đất thổ cư để bán theo quy định mới năm 2022 ?

Thứ hai: Về thủ tục xin cấp giấy CNQSDĐ

Khi xin cấp giấy CNQSDĐ, gia đình bạn phải xác nhận rõ ràng trước đó người đã chuyển nhượng mảnh đất cho bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa nếu đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn phải làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

Trường hợp 1: xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp giấy lần đầu, nghĩa vụ tài chính phải thực hiện bao gồm:

+ Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư 140/2016/TT-BTCquy định nhà đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

+ Nộp tiền sử dụng đất: Xét trường hợp cụ thể của bạn thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất.

Tìm hiểu thêm: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác (nếu có) như: Phí thẩm định, phí trích đo thì theo quy định tại Thông tư 02/2014/ TT-BTC (tương tự trường hợp sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

– Trường hợp 2: khi sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chỉnh phải thực hiện bao gồm:

+ Thuế thu nhập cá nhân, là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

>&gt Xem thêm: Thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm thế nào? Có được chuyển đổi từ đất trồng cây thành đất thổ cư ?

+ Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại thông tư 140/2016/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

+Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại b3, Điểm b, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTCmức thu tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo thông tư 02/2014/TT-BTC là tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, các nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ

+ Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất theo quy định tại a6, a7, điểm a, khoản 2, Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Đọc thêm: Giá đất nông nghiệp hiện nay

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !