Nội dung chính
1. Theo Luật Trẻ em năm 2016, đối tượng nào được coi là trẻ em ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016, trẻ em được định nghĩa là những người dưới 16 tuổi. Như vậy, so với quy định tại Điều 1 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em “Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi” thì khái niệm tại Luật Trẻ em hiện hành đã có sự mở rộng hơn rất nhiều.
Xem thêm: Luật trẻ em là gì
Cụ thể, trẻ em dưới góc độ luật pháp Việt Nam, không chỉ là người mang quốc tịch Việt Nam (công dân Việt Nam) mà còn bao gồm cả người nước ngoài và người không quốc tịch thuộc độ tuổi dưới 16 tuổi đang cư trú, học tập trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là một trong những quy định hết sức tiến bộ và có tác động lớn trong việc bảo vệ quyền của trẻ em trong quan hệ hợp tác quốc tế liên quan trẻ em. Vì trẻ em là đối tượng non nớt, chưa trưởng thành về cả thể chất lẫn tư duy nên là đối tượng của nhiều kẻ xấu muốn lợi dụng trẻ em để kiếm lợi cho mình, thoả mãn những nhu cầu bất hợp pháp cá nhân. Trẻ em cũng là đối tượng rất dễ sa ngã nếu không được quan tâm, chăm sóc và bảo vệ tốt.
Quy định mở rộng đối tượng tại Luật Trẻ em năm 2016 đã giúp cho trẻ em không có quốc tịch Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được bảo vệ và được hưởng những quyền lợi cơ bản mà trẻ em phải được hưởng ở mọi nơi trên toàn thế giới – đây cũng là điều mà quỹ Nhi đồng thế giới UNICEF hướng tới.
2. Trẻ em có những quyền nào theo quy định pháp luật ?
Trả lời:
Theo quy định tại Mục 1, Chương II Luật Trẻ em năm 2016, trẻ em có các quyền sau:
Thứ nhất, quyền sống. Đây là quyền cơ bản của mọi công dân không phân biệt là trẻ em hay người lớn, ai cũng đều có quyền được sống. Nội dung của quyền sống đối với trẻ em là Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng và được bảo đảm tốt nhất các Điều kiện sống, phát triển.
Thứ hai, quyền được khai sinh và có quốc tịch. Nội dung của quyền này quy định trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch và được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật. Quyền này giúp cho trẻ em được xác thực danh tính không phụ thuộc vào việc ai đứng ra khai sinh, trẻ em đều có quyền được khai sinh và có quốc tịch.
Thứ ba, quyền được chăm sóc sức khoẻ. Vì là đối tượng nhỏ bé, chưa hoàn thiện về thể chất lẫn tâm lý nên việc được chăm sóc tốt nhất về sức khoẻ và được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh là quyền cơ bản của trẻ em.
Thứ tư, quyền được chăm sóc nuôi dưỡng. Tương tự với quyền được chăm sóc sức khoẻ, trẻ em là đối tượng rất cần được chăm sóc, nuôi dưỡng để có thể phát triển toàn diện, khoẻ mạnh về thể chất và lành mạnh về tâm hồn.
Thứ năm, quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu. Theo đó, trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân và được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.
Thứ sáu, quyền được vui chơi, giải trí – trẻ em có quyền được tự do vui chơi, được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.
Thứ bảy, quyền được giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc. Đất nước Việt Nam nổi tiếng là đất nước đa dân tộc nên nhiều mang nét văn hoá, truyền thống đặc sắc của mỗi vùng, miền. Theo đó, trẻ em có quyền được tôn trọng đặc điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình và có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình.
Thứ tám, quyền tự do, tín ngưỡng tôn giáo – Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Thứ chín, trẻ em có quyền về tài sản, có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền năng khác đối với tài sản theo quy định pháp luật.
Thứ mười, trẻ em có các quyền về bí mật đời sống riêng tư như có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em và được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.
Thứ mười một, quyền được sống chung với cha mẹ đây là quyền quan trọng của trẻ em để trẻ được yêu thương, bảo vệ và chăm sóc tốt nhất (trừ các trường hợp phải cách ly cha mẹ vì lợi ích tốt nhất cho trẻ em)>
Thứ mười hai, quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ – nội dung của quyền này bao gồm:
– Trẻ em được quyền biết cha mẹ đẻ là ai (trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em).
– Trẻ em vẫn được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất.
– Trẻ em được tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ.
– Trẻ em được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật;
– Và được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.
Thứ mười ba, quyền được chăm sóc thay thế về được nhận làm con nuôi theo quy định pháp luật.
Thứ mười bốn, quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục.
Thứ mười lăm, quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động. Các quy định với lao động là người dưới 18 tuổi, lao động trẻ em phải tuân thủ quy định pháp luật về lao động và các văn bản hướng dẫn liên quan để trẻ em bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sựu phát triển toàn diện của trẻ em.
Thứ mười sáu, quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc.
Tìm hiểu thêm: Chi phí thuê Luật sư [Khởi kiện] và [Bào chữa] trong vụ án – Bảng giá mời Luật sư phí tốt nhất
Thứ mười bảy, quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt có, đánh tráo hoặc chiếm đoạt.
Thứ mười tám, quyền được bảo vệ khỏi chất ma tuý.
Thứ mười chín, quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính – Trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá trình tiến hành tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; được bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến và không bị tước quyền tự do trái pháp luật hoặc bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.
Thứ hai mươi, Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.
Thứ hai mươi mốt, trẻ em có quyền được bảo đảm về an sinh, xã hội.
Thứ hai mươi hai, trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin và tham gia các hoạt động xã hội dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.
Thứ hai mươi ba, trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp về các vấn đề liên quan đến trẻ em quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em và được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.
Thứ hai mươi tư, trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.
Thứ hai mươi lăm, trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trẻ em có những bổn phận nào ?
Trả lời:
Bổn phận của trẻ em đối với gia đình, theo Điều 37 Luật Trẻ em năm 2016, đối với gia đình, trẻ em có bổn phận như sau:
– Thứ nhất, kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, dòng họ.
– Thứ hai, học tập, rèn luyện để giữ gìn nề nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành viên trong gia đìnhnhững công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em.
Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác, theo Điều 38 Luật Trẻ em năm 2016,đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác trẻ em có bổn phận sau:
– Tôn trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, của các cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.
– Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè.
– Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
– Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành đầy đủ nội quy, quy định của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.
Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội, theo Điều 39 Luật trẻ em năm 2016, đối với cộng đồng, xã hội trẻ em có bổn phận như sau:
– Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.
– Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em.
– Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật.
Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước, theo Điều 40 Luật Trẻ em 2016, đối với quê hương, đất nước trẻ em có bổn phận:
– Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước.
– Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em.
Bổn phận của trẻ em đối với bản thân được quy định tại Điều 41 Luật Trẻ em 2016 như sau:
– Trẻ em phải có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân.
Tìm hiểu thêm: Quyết định xử lý kỷ luật
– Trẻ em phải sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể.
– Phải chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang.
– Không đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác.
– Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.
4. Các hành vi nào bị nghiêm cấm đối với trẻ em ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016, các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em bao gồm:
– Hành vi tước đoạt quyền sống của trẻ em.
– Hành vi bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em.
– Hành vi xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng hoặc bóc lột trẻ em.
– Hành vi tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.
– Hành viử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
– Hành vi cản trở trẻ em thực hiện các quyền và bổn phận của mình.
– Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
– Có hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng hoặc tôn giáo của trẻ em.
– Bán hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.
– Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.
– Xâm phạm về đời sống riêng tư, tiết lộ bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.
– Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em hoặc lợi dụng các chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
– Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
– Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.
– Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.
5. Các yêu cầu về bảo vệ trẻ em bao gồm những nội dung nào ?
Trả lời: Theo Điều 47 Luật trẻ em 2016, yêu cầu bảo vệ trẻ em bao gồm các nội dung sau:
– Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo ba cấp độ: Cấp độ phòng ngừa, Cấp độ hỗ trợ và Cấp độ can thiệp.
– Việc bảo vệ trẻ em phải bảo đảm tính hệ thống, tính liên tục, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
– Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em theo quy định của pháp luật, quy trình, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
– Trẻ em được ưu tiên bảo vệ tại gia đình ruột hoặc gia đình nhận chăm sóc thay thế. Việc đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội chỉ là biện pháp tạm thời khi các hình thức chăm sóc tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế không thực hiện được hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
– Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em phải được cung cấp thông tin, được tham gia ý kiến với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc ra quyết định can thiệp, hỗ trợ để bảo vệ trẻ em.
– Coi trọng phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; kịp thời can thiệp, giải quyết để giảm thiểu hậu quả; tích cực hỗ trợ để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Đọc thêm: Luật an toàn vệ sinh lao động