Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là bao nhiêu? Quy định của pháp luật về Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài ? Trình tự thủ tục để nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào tổ chức kinh tế ở Việt Nam. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng đến quyền và tư cách pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài hay không? ….
Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam không còn xa lạ gì với chúng ta. tuy nhiên, việc xác định Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là điều không thật sự dễ dàng. Các câu hỏi và thắc mắc của các nhà đầu tư nói chung và các doanh nghiệp nói riêng sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Mời các bạn tham khảo!
Xem thêm: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài
Nội dung chính
- 1 1. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là gì?
- 2 2. Các trường hợp có thể xảy ra liên quan đến Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
- 3 3. Hạn chế Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
- 4 4. Hồ sơ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với trường hợp Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài <50%
- 5 4. Công ty Luật ACC hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
1. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là gì?
Có thể nói Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào một tổ chức kinh tế ở Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có nghĩa là tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư góp vào tổ chức kinh tế ở Việt Nam. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến việc quyết định các hoạt động của công ty. Vì vậy, các doanh nghiệp của Việt Nam khi nhận phần góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài thường phải xem xét rất kỹ lưỡng về Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài .
2. Các trường hợp có thể xảy ra liên quan đến Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
- b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
- c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này.
Tìm hiểu thêm: Thủ tục xin giấy phép đầu tư nước ngoài
Với quy định này, chúng ta có thể hiểu Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài chia làm 2 trường hợp.
Trường hợp 1:
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là < 50% phần vốn góp của công ty. Với Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài như thế này thì nhà đầu tư muốn thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam chỉ cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký góp vốn. mua cổ phần, phần vốn góp vào một tổ chức kinh tế ở Việt chứ không cần thực hiện thủ tục đăng ký thực hiện dự án đầu tư. Vì thực hiện thủ tục đăng ký dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài còn đối với tổ chức kinh tế Việt Nam thì không ràng ruộc. Cho nên với Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là 50% thì doanh nghiệp việt Nam vẫn có sự chi phối đến hoạt động của công ty. Vì thế, dù Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có cao nhưng vẫn không phải đăng ký thực hiện dự án đầu tư lần nữa.
Trường hợp 2:
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là >50% lúc này nhà đầu tư nước ngoài phải nộp hồ sơ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp và bên cạnh đó cũng phải nộp hồ sơ xin thực hiện dự án đầu tư vì lúc này Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là >50% vì thế nhà đầu tư nước ngoài có khả năng điều hành hoạt động của doanh nghiệp cho nên với 50% Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phải tiến hành đăng ký thực hiện dự án đầu tư.
3. Hạn chế Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Quy định tại Khoản 10 Điều 17 Nghị định 31 Hướng dẫn luật đầu tư quy định về các trường hợp Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:
- a) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;
- b) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;
- c) Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
- d) Trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.
4. Hồ sơ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với trường hợp Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài <50%
Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp bao gồm các hồ sơ sau:
Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong đấy có đề cập đến tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
Tham khảo thêm: Liên doanh với công ty nước ngoài
Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Sau khi chuẩn bị hồ sơ pháp lý và đã tính toán, xác định được rõ ràng Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi mà tổ chức kinh tế nhận phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. Cơ quan chuyên môn se xem xét Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài để có thể xử lý hồ sơ đúng quy định.
4. Công ty Luật ACC hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Công ty Luật ACC là một trong những đơn có đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp và được chú trọng bài bản, đầu vào nhân viên cũng được tuyển chọn rất gắt gao để có được những nhân viên ưu tú nhất. Qua quá trình tồn tại và phát triển, hiện tại chúng tôi đã xây dựng được đội ngũ Luật sư, Luật gia, các chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm, tận tâm, hết sức nhiệt huyết với nghề Luật.
Tôn trọng thông tin khách hàng là một điều mà công ty Luật ACC rất chú tâm. Bởi lẽ, đây là quyền của khách hàng, không được tự tiện tiết lộ thông tin khách hàng, cũng như để cho khách hàng có không gian riêng để có thể thoải mái trình bày vấn đề của mình.
Ngoài ra, một nguyên nhân giúp Công ty Luật ACC được khách hàng ưa chuộng đó là mức phí hợp lý, không chèo kéo, bắt ép khách hàng sử dụng các dịch vụ khác.
- 5. Công ty Luật ACC cam kết
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài . Tuy nhiên, Công ty Luật ACC tự tin khẳng định chất lượng của dịch vụ tư vấn Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài ngoài của Công ty Luật ACC. Chúng tôi, với nhiều nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và các lĩnh vực liên quan đến đầu tư cũng như làm việc với cơ quan nhà nước. Luật sư và chuyên viên pháp lý của chúng tôi được tuyển chọn và đào tạo bài bản, biết sâu về kiến thức, thạo về thực tế, hơn nữa cũng nắm bắt được tâm lý của khách hàng. Vì thế chúng tôi tự hào khẳng định chất lượng và vị thế khi cung cấp dịch vụ tư vấn Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài . Khi khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty chúng tôi, chúng tôi sẽ đảm bảo quyền lợi của khách hàng sẽ được bảo đảm nhất có thể. Chúng tôi còn có nguyên tắc đó chính là tôn trọng thông tin tuyệt đối cho khách hàng. Nhân viên tận tình tư vấn.
Chi phí hợp lý.
Trên đây là những thông tin chia sẻ liên quan đến dịch vụ tư vấn Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài . Nếu bạn còn bất kì thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại, zalo, facebook hoặc email để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.
Đọc thêm: Tại sao doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào việt nam