Nội dung chính
1. Luật sư tư vấn về nơi cư trú
Cư trú là khái niệm gắn liền với cá nhân, được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020 như sau: “Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã)”.
Nơi cư trú được hiểu là nơi người đó hay sinh sống. Đó có thể là nơi tạm trú hoặc thường trú. Trong đó, theo Điều 2 Luật Cư trú, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Xem thêm: Giấy xác nhận nơi cư trú
Việc xác định nơi cư trú có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cá nhân bởi đây là nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, nơi phát sinh và tiếp nhận hàng loạt các sự kiện pháp lý liên quan. Vậy vấn đề này được quy định thế nào? Đây là thắc mắc đã có rất nhiều khách hàng đã liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn. Nếu bạn cũng có thắc mắc liên quan đến vấn đề này thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định liên quan.
Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169, bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây:
2. Quy định về xác định nơi cư trú
Câu hỏi tư vấn: Hiện tại em và chồng đang có mâu thuẫn với nhau, chồng em ghen tuông vô cớ, dùng lời lẽ xúc phạm tới em và gia đình, còn lên phá hủy nhà của bà ngoại em và đã bị chính quyền địa phương làm việc. Về con chung thì em có một bé hiện mới được 2 tháng 10 ngày. Chồng em đã dành bắt con đi không cho em chăm sóc. E đã đưa đơn ly hôn về tòa án huyện Thới Bình Cà Mau. Nhưng tòa án cần giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn trong khi em chỉ có bản sao hộ khẩu công chứng bên chồng đã quá thời hạn. Vậy có cách nào để xin được giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn không. Và phải làm sao mới có thể ly hôn đơn phương được? Em xin chân thành cảm ơn ạ.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc bạn muốn xin giấy xác nhận nơi cư trú của chồng:
Về nguyên tắc của luật tố tụng dân sự, người khởi kiện phải nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi bị đơn cư trú. Điểm e khoản 1 điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định các tường hợp tòa án trả lại đơn như sau: Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.
Như vậy, pháp luật chỉ yêu cầu trong đơn khởi kiện, người khởi kiện phải ghi đầy đủ, cụ thể và đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, trường hợp không ghi đầy đủ, cụ thể và đúng những thông tin trên thì tòa án sẽ trả lại đơn chứ không buộc phải cung cấp giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn, tức là của chồng chị. Trong mọi trường hợp, Tòa án đều phải nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo của người khởi kiện (không bắt buộc phải đủ tài liệu), nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì Tòa án có nghĩa vụ chuyển đơn cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền khác giải quyết và thông báo cho người khởi kiện biết. Tòa án không có quyền từ chối đơn và hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện vì lý do không có giấy xác nhận nơi cư trú của chồng.
Thứ hai, đối với thắc mắc về điều kiện và thủ tục đơn phương ly hôn
Đọc thêm: Mẫu giấy xác nhận thu nhập
Về điều kiện ly hôn đơn phương, căn cứ Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn – Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, chị có quyền đơn phương xin ly hôn khi đưa ra căn cứ chứng minh quan hệ vợ chồng trở lên trầm trọng, không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu chị đưa ra căn cứ chứng minh tình trạng vợ chồng lầm vào khủng hoảng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì chị có quyền đơn phương xin ly hôn.
Đọc thêm: Mẫu biên bản họp gia đình
Về thủ tục ly hôn đơn phương: Khi muốn ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ gồm:
– Đơn xin ly hôn theo mẫu
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
– Bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (CMND) (có chứng thực, công chứng)
– Bản sao sổ hộ khẩu của vợ, chồng (có chứng thực, công chứng)
– Bản sao giấy khai sinh của con (có chứng thực, công chứng)
– Bản sao các giấy tờ chứng nhận tài sản cần chia như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;…
– Các tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; chứng cứ chứng minh vợ chồng mất tích trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi vợ chồng bị tuyên bố mất tích.
Lưu ý; Đối với bản sao sổ hộ khẩu của bị đơn là giấy tờ không bắt buộc, tuy nhiên trường hợp bạn muốn có giấy tờ thay thế bản sao sổ hộ khẩu theo yêu cầu của Tòa án thì có thể làm đơn xin xác nhận về nơi cư trú của chồng bạn để đề nghị công an xã/phường có thẩm quyền xác nhận.
Tham khảo thêm: Mẫu công văn – Các loại mẫu công văn hành chính thông dụng 2022