Bà Mai Thu Sang (Lâm Đồng): Trong năm 2021, thu nhập của ông A tại đơn vị được tính thuế luỹ tiến (viên chức), tuy nhiên ông A có thu nhập từ việc làm đề tài nghiên cứu của Sở, do đơn vị chi hộ và đã được khấu trừ thuế 10% tại nguồn, đơn vị đã kê khai thuế cho phần thu nhập này.
Vậy, khi lên tờ khai quyết toán, thu nhập từ đề tài nghiên cứu của ông A được đưa vào bảng nào trên tờ khai quyết toán thuế TNCN?
Xem thêm: ủy quyền quyết toán thuế tncn
Tổng cục Thuế trả lời: Căn cứ Tiết d.3 Điểm d Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Ông Lâm Thanh (Thanh Hóa): Trường hợp người lao động có thu nhập chịu thuế từ 2 tổ chức là các công ty con trong cùng tập đoàn. Trong đó, người lao động ký hợp đồng lao động với tổ chức A và thu nhập tại tổ chức này là thu nhập tính thuế lũy tiến, người lao động ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức B và thu nhập tại đơn vị này là thu nhập khấu trừ thuế vãng lai (10%). Như vậy người lao động này có đủ điều kiện để ủy quyền cho tổ chức A quyết toán thuế hay không?
Tổng cục Thuế trả lời: Theo quy định tại Tiết d.2 Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Tham khảo thêm: Điều kiện và nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Theo đó, trường hợp người lao động có thu nhập từ hai nơi trở lên mà thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% thì có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức A.
Bà Trịnh Hồng Thắm (Hà Nội): Cá nhân có thu nhập hai nơi, một nơi ký hợp đồng lao động chính thức khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần, nơi thứ 2 đã khấu trừ 10% trên thu nhập. Vậy cá nhân này có thuộc diện tự quyết toán thuế TNCN hay không?
Tổng cục Thuế trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Theo đó, nếu thu nhập vãng lai ở nơi thứ 2 của bà bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% mà bà không có yêu cầu thì bà có thể ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập mà bà ký hợp đồng lao động chính thức và không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập tại nơi thứ 2 được khấu trừ theo tỷ lệ 10%.
Ông Trần Mạnh Hùng (TPHCM): Tôi đang công tác tại chi nhánh của 1 ngân hàng TMCP. Trong năm 2021, tôi chỉ phát sinh thu nhập tiền lương tiền công tại chi nhánh. Đồng thời trong năm 2021, tôi có được tặng 1 huy hiệu bằng vàng từ Trụ sở chính ngân hàng, tiền huy hiệu đó chưa khấu trừ thuế. Kế toán giải thích, trong trường hợp này tôi phải tự quyết toán thuế TNCN. Xin hỏi, chi nhánh có được quyết toán thuế luôn phần thu nhập và thuế mà trụ sở chính đã tạm trích hay không?
Tìm hiểu thêm: Tra mã số thuế cá nhân theo chứng minh thư
Trong trường hợp tôi đã ủy quyền quyết toán thuế, số thuế phải nộp thêm tôi đã nộp đủ (tính cả phần thu nhập phát sinh thêm từ trụ sở chính), nếu thuế kiểm tra thấy tôi phải tự đi quyết toán, thì khi đi nộp tờ khai lại tôi có bị phạt gì không?
Tổng cục Thuế trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Theo đó, nếu phần thu nhập chịu thuế nhận được từ trụ sở chính của ông bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% mà ông không có yêu cầu thì ông có thể ủy quyền quyết toán cho chi nhánh và không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập từ trụ sở chính được khấu trừ theo tỷ lệ 10%.
Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được từ trụ sở chính của ông bình quân tháng trong năm trên 10 triệu đồng, ông thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN. Trường hợp trụ sở chính chưa thực hiện khấu trừ thuế 10% thì ông không thuộc diện được ủy quyền quyết toán thuế cho chi nhánh.
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế./.
Đọc thêm: Công văn xác nhận không nợ thuế