SỰ KHÁC BIỆT GIỮA THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN
Hầu như chắc chắn rằng thẩm định khoản cho vay giữa doanh nghiệp và cá nhân là khác nhau, thế nhưng thực tế khác nhau như thế nào thì ít ai phân biệt rõ được.
Xem thêm: Tín dụng doanh nghiệp là gì
Tham khảo thêm: Hành lang giao thông là gì? (Cập nhật 2022)
Tín dụng doanh nghiệp là những khoản cho vay tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mục đích đi vay của doanh nghiệp thường là để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, đầu tư khác hay bổ sung vốn lưu động. Vì là doanh nghiệp nên những khoản cho vay tương đối lớn, tùy theo quy mô và mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp thì khoản vay được tài trợ từ phía tổ chức tài chính tín dụng sẽ khác nhau. Vì vậy, quá trình thẩm định khoản vay sẽ kỹ càng hơn, quy trình và giấy tờ cần thiết nhiều hơn nếu doanh nghiệp cần khoản vay lớn hơn.
Còn tín dụng cá nhân là những khoản cho vay tài chính cá nhân phục vụ tiêu dùng cá nhân và gia đình, như mua xe ôtô, các loại xe khác, bất động sản và các vật dụng cá nhân và gia đình. Đương nhiên, những khoản vay này sẽ không quá lớn, nên quá trình thẩm định sẽ rất nhanh và đơn giản, thậm chí trong vòng vài tiếng đồng hồ đã giải ngân xong nếu như khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ.
Đọc thêm: Nghỉ tai nạn hưởng lương như thế nào
Trong thực tế vẫn có trường hợp mà tín dụng doanh nghiệp cũng chính là tín dụng cá nhân. Trường hợp này xảy ra khi người chủ doanh nghiệp vay tiền để cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp của mình, thường là những doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ gia đình, lúc này, tài sản doanh nghiệp cũng chính là tài sản cá nhân (Theo Luật Dân sự 2015, chương VI quy định rằng Hộ gia đình và các tổ chức khác không có tư cách pháp nhân trong quan hệ dân sự). Chính vì vậy, khi thẩm định cho khoản vay này, nhân viên tín dụng của tổ chức tài chính tín dụng sẽ xem xét kỹ đến tín dụng cá nhân. Không giống như tín dụng cá nhân ở trên, khách hàng muốn vay thì buộc phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay của mình vì số tiền vay là tương đối lớn và nhiều rủi ro cho các tổ chức tài chính tín dụng.
Đối với hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng cũng như công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính sẽ phân chia khách hàng ra làm hai mảng chính là tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân. Đối với mỗi loại hình thì mỗi tổ chức tín dụng đưa ra danh sách hồ sơ khác nhau, và tất nhiên là thẩm định tín dụng cho doanh nghiệp sẽ nhiều hơn, có thể kể ra một số loại như: Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (Giấy đăng ký kinh doanh, Mã số thuế, Điều lệ công ty, Chứng nhận đăng kí mẫu dấu,…), Hồ sơ tài chính (Báo cáo tài chính năm trong 2 năm gần nhất, Tờ khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng trong vòng 2 năm gần nhất, Sổ phụ tài khoản ngân hàng trong 6 tháng gần nhất,…), Hồ sơ khác (Đơn thuê tài chính hay vay vốn kinh doanh, Danh sách tài sản cố định – bao gồm giá trị sổ sách và khấu hao, Báo giá tài sản dự kiến thuê tài chính – đối với công ty cho thuê tài chính, Dự án kinh doanh – đối với vay vốn ngân hàng,…),…Nhưng còn những khoản vay tài chính cho cá nhân thì chỉ cần yêu cầu CMND, sao kê bảng lương thôi là đủ rồi! (Loại trừ trường hợp cấp tín dụng cho doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ gia đình).
Dựa vào những phân tích ở trên, khi có nhu cầu vay cá nhân hay vay doanh nghiệp thì chúng ta nên chuẩn bị hồ sơ trước cho phù hợp vì thẩm định tín dụng doanh nghiệp sẽ rất khác với thẩm định tín dụng cá nhân!
Đọc thêm: đơn vị hành chính sự nghiệp là gì
Tin tức khác
- Chailease Việt Nam – địa chỉ tin cậy cho doanh nghiệp cần vay vốn
- [GALA HR ASIA Awards] Chailease vinh dự nhận giải thưởng “Nơi làm việc tốt nhất Châu Á”
- CHỦ TỊCH CILC THAM DỰ HỘI NGHỊ THƯỢNG ĐỈNH CHỦ ĐỀ NĂM 2021 “DIỄN ĐÀN CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRUNG QUỐC”
- Tổng hợp quy định pháp luật về trạng thái doanh nghiệp
- Phòng chống tham nhũng – trách nhiệm của tổ chức tín dụng
- Các điểm CILC cần lưu ý đối với Luật căn cước công dân và các văn bản pháp lý liên quan.
- Luật cư trú (một số điều cần lưu ý)
- So sánh Cho thuê tài chính và Cho thuê hoạt động
- Cập nhật Thông tư 06/2020/TT-BTP sửa đổi bổ sung Thông tư 08/2018/TT-BTP
- So sánh nội dung của thông tư 18/2018/TT-NHNN và thông tư 09/2020/TT-NHNN