Tham khảo thêm: Chủ doanh nghiệp là gì?
Nội dung chính
1. Khái niệm tiền tuất
Tiền tuất là khoản tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội trả từ quỹ bảo hiểm xã hội cho thân nhân của người lao động, người có công với nước bị chết, theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Tiền tuất là gì
Khi người lao động đang tham gia bảo hiểm, đang hưởng bảo hiểm hoặc đang chờ hưởng bảo hiểm xã hội mà chết hoặc một số đối tượng có công với nước chết thì các thân nhân trong gia đình của người chết là cha, mẹ, vợ, chồng con được hưởng tiền tuất.
Tiền tuất được phân thành hai loại, tiền tuất hàng tháng và tiền tuất hưởng một lần, tuỳ theo mức đóng góp của người chết hoặc tuỳ thuộc vào độ cần thiết phải trợ cấp của các thân nhân, trong điều kiện kinh tế xã hội cho phép. Nếu người chết đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mức thời gian luật định hoặc là đối tượng được pháp luật quy định thì các thân nhân cần phải trợ cấp như cha, mẹ, vợ, chồng đã hết tuổi lao động, con chưa đến tuổi lao động… được trợ cấp tiền tuất hàng tháng. Nếu không đủ điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng thì thân nhân được hưởng tiền tuất một lần, tuỳ theo đóng góp của người chết.
Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.
Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm những trợ cấp như sau:
– Trợ cấp mai táng (Mai táng phí);
– Trợ cấp tuất hàng tháng;
– Trợ cấp tuất một lần.
Tham khảo thêm: Chủ doanh nghiệp là gì?
2. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất khác với những chế độ bảo hiểm xã hội khác ở điểm có sự phân chia thành nhiều trợ cấp khác nhau.
Với mỗi trợ cấp khác nhau lại có những điều kiện hưởng khác nhau.
Điểm chung của tất cả các khoản trợ cấp là người lao động đã mất phải đã hoặc đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội và chưa rút tiền bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, với từng loại trợ cấp khác nhau sẽ lại có điều kiện hưởng khác nhau.
Tham khảo thêm: Chủ doanh nghiệp là gì?
3. Chế độ mai táng phí
3.1 Điều kiện hưởng chế độ mai táng phí
Căn cứ Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 điều kiện hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau:
Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Vậy thân nhân của những đối tượng sau đây được hưởng chế độ mai táng phí :
– Công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang tham gia đóng tiền bảo hiểm xã hội hoặc đã tham gia nhưng hiện nay đang bảo lưu quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà quá trình đóng từ đủ 1 năm trở lên (không cần liên tục);
– Chết do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
Tham khảo thêm: Chủ doanh nghiệp là gì?
3.2 Mức hưởng chế độ mai táng phí
Căn cứ Khoản 2, khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mức hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau:
“2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng.
Như vậy, số tiền mai táng thân nhân của người lao động đã mất có thể được hưởng là: 1.490.000 x 10 = 14.900.000 đồng.
Tham khảo thêm: Chủ doanh nghiệp là gì?
4. Chế độ hưởng tiền tuất
4.1 Tuất hàng tháng
Điệu kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng
Căn cứ Khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 Những người đang tham gia bảo hiểm xã hội, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tòa tuyên án là chết, trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Như vậy, nếu người chết đủ một trong các điều kiện trên và thân nhân của người chết đáp ứng được một trong các điều kiện dưới đây thì thân nhân của người chết sẽ nhận được trợ cấp tuất hàng tháng:
+ Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nghĩa là không có khả năng lao động. Hoặc con được sinh khi người bố chết và người mẹ đang trong quá trình mang thai thì thân nhân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
+ Có vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên hoặc có vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì những người thân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
Mức hưởng chế độ tuất hàng tháng
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng thì:
Căn cứ theo quy định thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng. Mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao lao động được xác định như sau:
– Con dưới 18 tuổi từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở tức là bằng 745.000 đồng/tháng;
– Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở tức là bằng 1.043.000 đồng/tháng:
Tham khảo thêm: Chủ doanh nghiệp là gì?
4.2 Chế độ Tuất 1 lần
Điều kiện hưởng chế độ tuất 1 lần
Căn cứ Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
+ Người lao động chết không thuộc các trường hợp hưởng tuất hàng tháng.
+ Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định.
+ Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần( trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên).
+ Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Mức hưởng chế độ tuất một lần
Tại Khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như sau:
“2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”
Trong trường hợp không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng nhưng bố bạn không có thân nhân là con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có nguyện vọng thì thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần với mức trợ cấp được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động đã chết theo quy định tại Điều 69, 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Nếu thân nhân của bạn chưa hưởng lương hưu thì cụ thể với mức trợ cấp được tính theo 02 giai đoạn như sau:
– Trước năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội trước năm 2014 × 1,5 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Sau năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội sau năm 2014 × 2 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Còn nếu thân nhân của bạn đang hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất 1 lần được hưởng như sau :
Căn cứ khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trợ cấp tuất một lần như sau:
Tìm hiểu thêm: Công việc bán thời gian là gì
“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng
Vậy nếu như người lao động đang hưởng lương hưu thì mức hưởng của thân nhân sẽ được nhận như sau:
– Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng
– Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
– Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Tham khảo thêm: Chủ doanh nghiệp là gì?
5. Thủ tục hưởng trợ cấp tuất
5.1 Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 thân nhân của người lao động sẽ phải chuẩn bị những hồ sơ sau đây:
Đối với trường hợp thân nhân của người đang đóng bảo hiểm xã hội, đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
+ Sổ Bảo hiểm xã hội.
– Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao).
Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động.
– Trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì có thêm biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.
– Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.
– Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04C-HBKV ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.
Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng:
– Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao).
Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động.
– Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.
Tham khảo thêm: Chủ doanh nghiệp là gì?
5.2 Nộp hồ sơ
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì bạn nộp hồ sơ như trình bày phía trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì bạn nộp hồ sơ như trên cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn, người sử dụng lao động nộp hồ sơ như phía trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Tham khảo thêm: Chủ doanh nghiệp là gì?
5.3 Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động.
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Luật Minh Khuê (tổng hợp & phân tích)
Đọc thêm: Văn bản hành chính là gì