Giấy xác nhận độc thân là một trong những giấy tờ quan trọng nhất để xác định quan hệ hôn nhân của cá nhân. Vậy cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận, thủ tục cấp giấy như thế nào? Bài viết dưới đây của Công ty Luật Long Phan PMT sẽ hướng dẫn thủ tục xác nhận độc thân qua bài viết sau mời bạn đọc cùng theo dõi.
Nội dung chính
- 1 Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
- 2 Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- 3 Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- 4 Có được ủy quyền khi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
- 5 Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- 6 Cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- 7 Xác nhận tình trạng hôn nhân khi người yêu cầu có nhiều nơi thường trú
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể hiểu là loại giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhâncủa mình: độc thân, kết hôn, ly hôn,… Ngoài mục đích dùng để kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được dùng để tiến hành các giao dịch cần thiết: chuyển nhượng quyền sử dụng đất để chứng tỏ tài sản riêng, thế chấp vay vốn ngân hàng,… để thuận lợi cho việc quản lý của cơ quan nhà nước, việc xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là rất cần thiết.
Xem thêm: Thủ tục làm giấy xác nhận độc thân
>>Xem thêm: Mẫu giấy chứng nhận độc thân
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015 NĐ-CP được quy định như sau:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
>>Xem thêm: Mẫu Đơn Xin Cấp Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định cụ thể tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam;
- Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
Công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu thì hai cơ quan trên có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Có được ủy quyền khi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Như vậy, khi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể ủy quyền cho người khác.
Tìm hiểu thêm: đăng ký bản quyền sản phẩm
Khi đó, Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Hồ sơ cần có để thực hiện thủ tục
- Tờ khai Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu số 17 đính kèm Thông tư 15/2015/TT-BTP);
- Trường hợp đã ly hôn thì nộp kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn;
- Trường hợp vợ, chồng đã chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn hoặc muốn xin cho mục đích khác (nếu có)
Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo thủ tục sau:
- Chuẩn bị hồ sơ cần có;
- Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến cơ quan có thẩm quyền;
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý và cấp Giấy xác nhận cho công dân.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký và cấp Giấy cho người yêu cầu.
Nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận cho người yêu cầu.
Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Lệ phí cấp Giấy xác nhận
Lệ phí cấp Giấy xác nhận được quy định tại Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC theo đó, lệ phí được tính tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương và được miễn giảm khi cấp giấy cho các đối tượng sau:
- Người thuộc gia đình có công với cách mạng;
- Người thuộc hộ nghèo;
- Người khuyết tật.
>>Xem thêm: Làm giả giấy xác nhận độc thân khi mua bán nhà đất thì có bị đi tù không
Số bản được cấp
Tìm hiểu thêm: Thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu bị mất
Theo Điều 19 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu dùng vào mục đích kết hôn thì được cấp 01 bản và người yêu cầu phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hồ sơ, tài liệu.
Trường hợp, người yêu cầu dùng Giấy này để sử dụng vào mục đích khác, không phải kết hôn thì số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người yêu cầu.
Chỉ được sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo đúng mục đích ghi trong giấy.
Cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cá nhân chỉ được yêu cầu cấp lại xác nhận tình trạng hôn nhân trong các trường hợp sau đây:
- Sử dụng vào mục đích khác với mục đích của Giấy xác nhận cũ
- Giấy xác nhận đã hết thời hạn sử dụng 06 tháng
Xác nhận tình trạng hôn nhân khi người yêu cầu có nhiều nơi thường trú
Nếu người yêu cầu thường trú tại nhiều nơi thì người này phải chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình tại các nơi đã đăng ký thường trú hoặc Chủ tịch UBND cấp xã sẽ ra văn bản đề nghị tiến hành kiểm tra, xác minh.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trên đây là bài viết “hướng dẫn thủ tục xác nhận độc thân”, trường hợp bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ qua hotline 1900636387 để được LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH hỗ trợ chi tiết.
- Giải quyết ngay lập tức vấn đề vướng mắc
- Tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí đi lại
- Không bị cản trở bởi khoảng cách địa lý: Mọi công dân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam từ đô thị đến nông thôn, từ vùng núi đến hải đảo đều có thể kết nối với luật sư một cách dễ dàng;
- Thời gian tư vấn linh hoạt: Chúng tôi tư vấn 24/7 và giải đáp mọi vấn đề pháp lý cho dù là nhỏ nhất.
Xin cảm ơn./.
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: info@dichvuluattoanquoc.com hoặc info@dichvuluattoanquoc.com.
Scores: 4.5 (6 votes)
Tìm hiểu thêm: Thủ tục thành lập công ty 2022: Hướng dẫn chi tiết từ A – Z