logo-dich-vu-luattq

DI TẶNG LÀ GÌ ?

Theo nguyên tắc chung của pháp luật về thừa kế, kể từ thời điểm mở thừa kế thì toàn bộ tài sản, nghĩa vụ tài sản của người chết để lại được chuyển dịch cho người thừa kế. Di tặng là phần di sản của một người được để lại để tặng cho người khác theo sự định đoạt của người có tài sản đó bằng cách lập di chúc.

1. Khái niệm di tặng

Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

Xem thêm: Tặng là gì

Như vậy, người được chỉ định trong di chúc có thể là người thừa kế theo di chúc hoặc được hưởng hưởng di sản theo di tặng, điều này phụ thuộc vào ý chí của người lập di chúc.

Di tặng là hành vi pháp lý đơn phương của người có tài sản trước khi chết muốn tặng cho người khác một phần tài sản của mình sau khi chết. Hành vi pháp lý này được thể hiện dưới một hình thức do pháp luật qy định và có giá trị pháp lý sau khi người có tài sản di tặng chết.

2. Đặc điểm của di tặng

Đọc thêm: Thất nghiệp là gì? Phân loại và tác động của thất nghiệp đến kinh tế?

Di tặng

– Người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế theo di chúc và chỉ định người được hưởng tài sản di tặng, vì vậy di tặng có những đặc điểm như sau:

Đối với di tặng, người lập di chúc thực hiện hành vi pháp lý đơn phương định đoạt tài sản của mình cho người được di tặng. Sau khi người lập di chúc chết, thì người được di tặng có quyền nhận hay từ chối nhận di sản.

– Di tặng và hợp đồng tặng cho giống nhau là người lập di chúc chuyển quyền sở hữu tài sản cho người được di tặng/bên nhận tặng cho. Người được di tặng và được tặng cho không có nghĩa vụ đối với người thứ ba.

– Điểm khác nhau giữa di tặng và tặng cho là di tặng do người lập di chúc quyết định, còn việc nhận di sản hay không nhận di sản do người được di tặng quyết định. Hợp đồng tặng cho là một giao dịch dân sự có sự thỏa thuận của người có tài sản và người được tặng cho.

3. Đối tượng di tặng

Tham khảo thêm: Ký nháy là gì? Cách dùng và trách nhiệm của người ký nháy

Pháp luật chỉ định lượng di sản mà không định tính tài sản, mọi tài sản xác định được giá trị về kinh tế đều có thể quy đổi thành giá trị của di tặng. Pháp luật quy định như trên nhằm tạo điều kiện cho người lập di chúc định đoạt tài sản của mình một cách tự do nhất và không bị ràng buộc vào tính chất của tài sản mà chỉ quan tâm đến giá trị của tài sản dùng để di tặng.

4. Chủ thể được di tặng

Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

5. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

6. Quyền từ chối hưởng di tặng

Người được di tặng có quyền nhận và cũng có quyền từ chối quyền hưởng di tặng mà không hạn chế quyền định đoạt như đối với người thừa kế. Người được di tặng không phải là người thừa kế theo di chúc và theo pháp luật của người để lại di tặng. Người được di tặng không phải dung di tăng để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người chết, nếu di sản khác của người để lại di tặng vẫn còn đủ để thanh toán. Phân di tặng liên quan đến sự từ chối quyền hưởng của người được di tặng là di sản để chia thừa kế theo pháp luật – tương tự như phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực thi hành.

Tìm hiểu thêm: Giáo vụ là gì? Tìm hiểu về việc làm nhân viên giáo vụ đầy hấp dẫn

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !