logo-dich-vu-luattq

Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng

Đối với tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Điều 43, 44 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Xem thêm: Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

– Đặc biệt, Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Như vậy, nếu đất đai, nhà cửa… được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì bên còn lại không có quyền sử dụng, quyền sở hữu nếu không có thoả thuận nào khác.

Chính vì lẽ đó, đất đai, nhà cửa… là tài sản riêng của ai thì chỉ người đó có tên trên sổ đỏ (nếu như không có thoả thuận khác, ví dụ tài sản riêng của vợ nhưng vợ chồng thoả thuận nhập thành tài sản chung).

Đọc thêm: Tài sản hình thành trước hôn nhân

Quy định về việc ghi tên vợ, chồng trên sổ đỏ

Đối với tài sản chung của vợ, chồng

Điều 33, Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 thì:

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Tham khảo thêm: Tranh chấp tài sản sau ly hôn

Như vậy, nếu đất đai , nhà cửa… là tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc trên sổ đỏ sẽ ghi tên cả vợ và chồng, trừ khi hai bên có thoả thuận ghi tên một người.

Trường hợp sổ đỏ đã cấp cho tài sản chung của vợ và chồng mà chỉ ghi một người thì được cấp đổi sang sổ mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

>>> Xem thêm: Mảnh đất chỉ đứng tên một bên vợ trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ là tài sản riêng của vợ có đúng không?

Nhà mua trả góp trước khi kết hôn thì được xem là tài sản chung hay là tài sản riêng? Tài sản riêng của vợ chồng trước thời kỳ hôn nhân bao gồm những loại tài sản nào?

Giải quyết tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn như thế nào? Khi ly hôn tài sản riêng của vợ hoặc chồng có phải chia cho người kia hay không?

Quý Nguyễn

Tìm hiểu thêm: Khi nào có giấy quyết định ly hôn

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !