Thời kì hội nhập giúp Việt Nam ngày một phát triển đi lên, đặc biệt là ngành xây dựng đã đóng góp vai trò to lớn trong công cuộc làm thay đổi bộ mặt của đất nước theo chiều hướng tích cực. Quá trình xây dựng phát triển đô thị đem lại cho nước ta rất nhiều thời cơ nhưng cũng xen lẫn là những thách thức, khó khăn. Một số vấn đề liên quan đến quy hoạch xây dựng như chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn xây dựng, các vấn đề về lộ giới, cách xác định lộ giới… Công ty luật Dương Gia xin được phân tích làm rõ hơn những nội dung về lộ giới là gì? Cách xác định lộ giới đất… theo pháp luật hiện hành để giúp bạn đọc giải đáp một những thắc mắc đó.
Thứ nhất, khái niệm lộ giới:
Xem thêm: Quy định về mốc lộ giới đường bộ
Lộ giới hay còn gọi là chỉ giới đường đỏ được xác định từ tâm đường sang hai bên đến điểm cuối cùng của con đường và là đường phân chia ranh giới giữa phần đất đã có quy hoạch của nhà nước để rành riêng cho đường bộ hoặc các công trình, cơ sở kỹ thuật hạ tầng, không gian công cộng, lề đường, vỉa hè với phần đất dùng để xây dựng công trình nhà ở của người dân. Thường cơ quan có chức năng sẽ cắm các cột mốc lộ giới ở hai bên đường, các cột mốc sẽ được cắm cụ thể theo quy chuẩn của pháp luật:
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
• Ở nơi tập trung dân, thị trấn, huyện, xã: cứ 100m cắm 1 cột mốc giới lộ.
• Đương qua khu vực ruộng, đồi thấp, ngoài khu đông dân cư, tùy theo địa hình cụ thể mà cự ly các cột thay đổi từ 500 mét đến 1000 mét.
• Ở nơi có địa hình hiểm chở chỉ cắm ở một số điểm sao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý được hành lang an toàn đường bộ.
Hệ thống cột mốc giới chỉ đó đã đồng thời tạo ra một hành lang cảnh báo người dân không được xây dựng các công trình kiên cố nằm trong phạm vị của các mốc giới chỉ. Từ đó việc mua bán hay cấp giấy quyền sở hữu đất sẽ diễn ra một cách rõ ràng không vướng mặc vào các quy định liên quan đến quy hoạch hay đền bù xảy ra tranh chấp kiện tụng không đáng có.
Mục đích của chỉ giới đường đỏ là xác định cụ thể phần diện tích được phép xây dựng công trình, nhà ở và phần diện tích dành cho đường bộ, hành lang an toàn đường bộ cũng như diện tích công cộng mà nhà nước đã quy hoạch. Được phân định rõ ràng qua hệ thống cột mốc lộ giới mà cơ quan nhà nước đã cắm cụ thể ở hai bên đường, nếu trường hợp chưa cắm mốc lộ giới thì người sử dụng đất nên đến các cơ quan có chức năng xem bản đồ đã được quy hoạch trên giấy tờ để xác định rõ hơn về phần đất được xây dựng và chỉ giới đường đỏ từ đó thực hiện sao cho đúng quy định. Phần diện tích được phép xây dựng công trình, nhà ở hay còn gọi là chỉ giới xây dựng. Công trình, nhà ở có thể xây dựng sát chỉ giới đường đỏ( vỉa hè ) hoặc sẽ lùi vào 1 khoảng tùy theo quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền và tuyến đường quy định cụ thể khoảng lùi.
Xem thêm: Lệ phí đo đạc và cắm mốc khi đề nghị địa chính thực hiện lại
Thứ hai, cách xác định mốc lộ giới đất:
Từ những kiến thức cơ bản trên về lộ giới, chúng ta có thể phân biệt được phần đất xây dựng và phần đất thuộc quy hoạch của nhà nước. Chúng ta hiểu cơ bản về mốc lộ giới đất sẽ bao gồm lộ giới, khoảng lùi và chỉ giới xây dựng. Cách xác định mốc lộ giới đất:
• Bước 1: Nhìn tổng quan khu đất chuẩn bị xây dựng, xác định các cột mốc lộ giới hay các biển báo liên quan đến lộ giới mà nhà nước cắm ở hai bên đường.
• Bước 2: Từ vị trí của cột mốc lộ giới xác định lộ giới của tuyến đường tính từ tim đường sang hai bên.
• Bước 3: Từ lộ giới đó chúng ta đi xác định khoảng lùi phù hợp với tuyến đường xây dựng và quy hoạch của cơ quan nhà nước.
• Bước 4: Sau khi đã xác định được khoảng lùi của công trình ta sẽ được chỉ giới xây dựng, phần đất trong chỉ giới xây dựng sẽ là phần diện tích xây dựng công trình hợp pháp.
Áp dụng vào thực tế nếu trường hợp ta xây dựng các công trình nhà ở trong đô thị thì cần phải xác định mốc lộ giới của tuyến đường từ đó xác định được khoảng lùi và chiều cao của công trình cũng như phần diện tích được phép xây dựng đạt tiêu chuẩn và đúng theo quy hoạch. Theo pháp luật xây dựng thì tùy thuộc vào độ cao của các công trình nhà ở được thiết kế mà khoảng lùi lộ giới cũng khác nhau, cụ thể là:
• Tuyến đường lộ giới dưới 19 mét :
Xem thêm: Nguyên tắc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả, mốc giới thửa đất
− Trường hợp 1: Công trình xây dựng cao dưới 19m thì sẽ không phải cách mốc lộ giới.
− Trường hợp 2: Công trình cao từ 19-22m thì phải cách mốc lộ giới 3m.
−Trường hợp 3: Công trình cao từ 22-25m thì phải cách mốc lộ giới 4m.
− Trường hợp 4: Công trinh cao từ 28m trở lên phải cách mốc lộ giới 6m.
• Tuyến đường lộ giới từ 19 đến 22 mét:
− Trường hợp 1: Công trình xây dựng cao dưới 22m thì sẽ không phải cách mốc lộ giới.
− Trường hợp 2: Công trình cao từ 22-25m thì phải cách mốc lộ giới 3m.
− Trường hợp 3: Công trinh cao từ 28m trở lên phải cách mốc lộ giới 6m.
Xem thêm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có sự chênh lệch với diện tích đất thực tế
• Tuyến đường lộ giới từ 22 mét trở lên:
−Trường hợp 1:Công trình thấp hơn 25m sẽ không phải cách mốc lộ giơi.
−Trường hợp 2: Công trinh cao từ 28m trở lên phải cách mốc lộ giới 6m.
Đây là những quy định theo bộ xây dựng,các quy chuẩn trên chỉ là cái khung. Trong thực tế sẽ có những trường hợp lộ giới của tuyến đường hoặc chiều cao công trình lệch so với quy chuẩn trên. Khi đó tùy từng trường hợp mà cơ quan chức năng sẽ xem xét và phụ thuộc vào diện tích của mảnh đất mình đăng ký xây dựng công trình cụ thể.
Nhưng trong thực tế hiện nay tình trạng chủ đầu tư tiến hành thi công thương hay lấn chiếm, xây dựng qua mốc chỉ giới xây dựng cho phép từ đó sẽ dẫn đến việc vi phạm về quy hoạch và bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng với mức phạt tối đa lên tới 60 triệu đồng và được quy định cụ thể tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017. Người thực hiện hành vi vi phạm nêu trên sẽ bị buộc phải phá dỡ công trình vi phạm, bị cưỡng chế phá dỡ, đồng thời nếu sau khi đã lập biên bản vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị xử phạt với mức từ 50.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng theo Khoản 8 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017.
Từ những kiến thức trên đã cho chúng ta hiểu được phần nào đó về Lộ giới và cách xác định thực tế mốc lộ giới đất để chúng ta có thể từ đó xác định cơ bản được các thành phần của mảnh đất cũng như phần diện tích hợp pháp để có thể xây dựng các công trình theo đúng quy định của pháp luật cũng như quy hoạch của nhà nước cho từng nơi cụ thể. Tuy vậy đây chỉ là phương pháp xác định, tổng quan muốn chính xác hơn nữa phải ra cơ quan có thẩm quyền xem dự định, dự án quy hoạch cụ thể ở nới đó. Lưu ý khi thi công công trình đã được cấp phép xây dựng thì phải thi công đúng theo hồ sơ giấy phép tránh lấn chiếm không gian công cộng cũng như sang phần đất không phải của mình gây ra những tranh chấp không đáng có dẫn đến những hậu quả liên quan đến pháp luật hiện hành.a
Nội dung chính
1. Xác định ranh giới sử dụng đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
Theo Thông tư 55/2013/TT-BTNMT quy định:
“Điều 11. Xác định ranh giới sử dụng đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
Xem thêm: Vi phạm hợp đồng thuê đo đạc địa chính
1. Xác định ranh giới sử dụng đất
Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với chính quyền địa phương, cùng với người sử dụng đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, chỉnh lý theo kết quả đăng ký cấp Giấy chứng nhận, bản án có hiệu lực, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành hai (02) bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.
b) Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai mà trong các giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Xem thêm: Xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất
Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản mà các thửa đất có bờ phân định rõ ràng thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, nhưng sau khi có bản đồ địa chính thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố ở trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục và thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu. Sau khi hết thời hạn công bố bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất ở trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập Biên bản xác nhận công khai bản đồ địa chính thể hiện hiện trạng sử dụng đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này. Biên bản xác nhận công khai bản đồ địa chính thể hiện hiện trạng sử dụng đất có giá trị pháp lý như Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
c) Trường hợp trên Giấy chứng nhận, trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới sử dụng đất theo hiện trạng thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ.
d) Trường hợp thửa đất đang có tranh chấp về ranh giới sử dụng đất thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng và theo ý kiến của các bên liên quan.”
2. Cắm mốc lộ giới, điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật Sư! Nhờ Luật Sư tư vấn giúp em. Năm 1990 gia đình em có mua một thửa đất gắn liền với nhà ở diện tích (15×4) nằm dọc theo mặt đường, đất và nhà đang ở đến bây giờ, không có tranh chấp. Thửa đất này ngày xưa của ông A sử dụng tù 1985 trở về trước. Đến năm 1985 bán lại cho Bà Xuân lúc đó thủ tục chỉ có giấy tờ mua bán viết bằng tay có chữ ký 4 bên (gia đình+ người làm chứng). Đến năm 1990 Bà Xuân bán lại cho gia đình em, thủ tục mua bán bằng giấy viết tay chữ ký 4 bên (gia đình + người làm chứng). Đến năm 1995 bị cắm mốc lộ giới hơn nữa diên tích (chỉ cấm mốc chưa có công trình). Đến năm 2005 có đợt cấp sổ đỏ, cha mẹ em có xuống nhà đất huyện làm thủ tục thì đươc cán bộ địa chính huyện thông báo là đất bị cắm mốc lộ giới nên không cấp chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhờ Luật Sư tư vấn giúp em như vậy là đúng không? Như vậy thì thiệt người dân quá. trường hợp sau này có mở rộng đường đến ngay mốc Lộ giới hoăc giải tỏa có được bồi thường không? Có được hổ trợ di dời đến chỗ ở khác không? Vì trên thửa đất này đang buôn bán nhỏ là kinh tế chính của gia đình. ?
Đọc thêm: Quy định đấu giá quyền sử dụng đất
Luật sư tư vấn:
– Thời điểm mà bạn trình bày là năm 2005, căn cứ Điều 92 Nghị định 181/2004/NĐ-CPquy định về đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn như sau:
“Điều 92. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Xem thêm: Giải quyết tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất
1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình.
Đọc thêm: Quy định đảng viên ra nước ngoài
2. Căn cứ vào quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình.
3. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình để quản lý.
4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất bị thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố theo quy định của pháp luật.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì người đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình.
c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 của Nghị định này, trừ trường hợp phải di dời hoặc thu hồi mà đã có quyết định di dời hoặc quyết định thu hồi đất. Người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này. “
Xem thêm: Các loại thuế và phí phải đóng khi thực hiện thủ tục tách thửa đất
Cần phải xác định rõ đất nhà bạn ở mặt đường vào đã được cắm mốc lộ giới tức là đất nằm trong hành lang an toàn công trình theo quy định tại Điều 92 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định về đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn nêu trên.
– Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 92 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định về đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn như sau:
“c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 của Nghị định này, trừ trường hợp phải di dời hoặc thu hồi mà đã có quyết định di dời hoặc quyết định thu hồi đất.
Người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này. “
Như vậy, đối với đất trong hành lang an toàn công trình nếu đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp phải di dời hoặc thu hồi mà đã có quyết định di dời hoặc quyết định thu hồi đất.
– Căn cứ Điều 50 “Luật đất đai năm 2013” quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất như sau:
“Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
Xem thêm: Giải quyết tranh chấp khi xây dựng nhà lấn sang đất bên cạnh
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Xem thêm: Tư vấn xác định mục đích sử dụng đất
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.”
Nếu gia đình bạn có giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 50 và các điều kiện khác theo “Luật đất đai năm 2013” quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu trên thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xem thêm: Có tên trong sổ địa chính có đồng thời có quyền sử dụng đất không?
– Đến thời điểm hiện tại, nếu thu hồi căn cứ Điều 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất như sau:
“Điều 17. Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất
Việc thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện theo quy định sau đây:
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội dung sau đây:
a) Lý do thu hồi đất;
b) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
c) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
d) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;
Xem thêm: Cấp đổi sổ đỏ nhưng quá trình đo đạc có sự sai lệch phải làm thế nào?
đ) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này.
3. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
5. Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 71 của Luật Đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật.
6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.”
Như vậy, cơ quan Tài nguyên môi trường cũng như Uỷ ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm đề ra phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư tuỳ theo quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tại địa phương bạn cũng như dự án đầu tư tại địa phương bạn khi có quyết định thu hồi đất.
3. Ký giáp ranh khi làm thủ tục đo đạc cắm mốc lộ giới
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi mua 1 mảnh đất ở Thành phố Hải Dương đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (sổ hồng). Nay tôi có nhu cầu xây dựng nhà để ở trên mảnh đất đó phải xin giấy cấp phép xây dựng nhưng vì chưa xác định được mốc giới của mảnh đất lên Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương chưa cấp giấy phép cho tôi và yêu cầu tôi phải xác định được mốc giới vì thế tôi thuê bên phòng tài nguyên và môi trường xuống đo máy để xác định mốc giới nhưng họ lại yêu cầu phải có chữ kí xác nhận của 2 hộ liền kề lô đất của tôi thì mới trả kết quả. Nhưng 2 lô đất bên cạnh lô đất tôi mua lại không biết chủ đất là ai. Mong luật sư tư vấn giúp tôi phải làm như thế nào ? Tôi xin cảm ơn !
Đọc thêm: Quy định đấu giá quyền sử dụng đất
Luật sư tư vấn:
Trước tiên, Điều 90 Luật xây dựng 2014 quy định về những nội dung cơ bản của Giấy phép xây dựng như sau:
“Điều 90. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng
1. Tên công trình thuộc dự án.
2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
4. Loại, cấp công trình xây dựng.
5. Cốt xây dựng công trình.
6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
7. Mật độ xây dựng (nếu có).
8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).
9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.”
Như vậy, việc xác định mốc giới của thửa đất định xây dựng trong Giấy phép xây dựng là phù hợp và yêu cầu của các cơ quan chức năng trong trường hợp của bạn là đúng với quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, bạn cần yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc lại thửa đất để xác định ranh giới và các mốc giới tiếp giáp với các thửa đất xung quanh theo quy định tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính:
“Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
1. Xác định ranh giới thửa đất
1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
2.1. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;
b) Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;
c) Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này;
2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.
2.3. Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.
2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó.”
Trước khi thực hiện việc đo đạc trên thực địa, cơ quan chức căng có trách nhiệm kiểm tra thông tin của các thửa đất liền kề, thông báo đến người sử dụng đất về thời gian thực hiện việc đo đạc, xác định mốc giới thửa đất. Theo quy định tại mục 2.4 nêu trên, nếu những người sử dụng đất liền kề không có mặt trong toàn bộ thời gian đo đạc thì bản mô tả được các bên có mặt lập tại buổi đo đạc sẽ được công nhận và được Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo hoặc gửi cho người sử dụng đất liền kề ký.
Như vậy có thể thấy, bạn không nhất thiết phải biết về những người sử dụng đất liền kề để thực hiện việc đo đạc để xác định mốc giới của thửa đất. Trách nhiệm liên hệ, chuyển các loại giấy tờ liên quan thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền tương ứng.
4. Sử dụng đất thuộc phạm vi lộ giới sau khi đã kê biên thi hành án
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi: Nhà kê biên bán đấu giá đã được bàn giao đủ năm 2010 còn phần phía trước thuộc phạm vi lộ giới gia đình em vẫn ở tới nay. Bây giờ chủ nhà phía trong kiện xin mở lối đi mà tòa án 02 cấp ở tỉnh Sóc Trăng tuyên buộc gia đình em phải tháo dỡ toàn bộ tài sản trên phần đất tranh chấp (căn nhà có diện tích 3,7m ngang, dài 7.9m có kết cấu nền gach men vách tường, mái tol sóng vuông, khung cột sắt hộp) phần này không kê biên bán đấu giá nhưng buộc dỡ mà không bồi thường. Bây giờ thi hành án ra thông báo tháo dỡ tự nguyện chỉ có 10 ngày, sau 10 ngày sẽ cưỡng chế vậy có đúng hay không? Cảm ơn!
Đọc thêm: Quy định đấu giá quyền sử dụng đất
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật xây dựng 2014:
Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
Trường hợp của gia đình bạn nếu có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và gia đình bạn ở tại đó trước khi có quy định về quản lý hành lang an toàn đường bộ có hiệu lực thì gia đình bạn vẫn được tiếp tục khai thác, sử dụng cho đến khi có yêu cầu thu hồi. Khoản 9 Điều 28 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
“Điều 28. Khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ
Đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo quy định sau đây:
(…)
9. Trường hợp công trình trên đất hành lang an toàn đường bộ có trước khi quy định về quản lý hành lang an toàn đường bộ có hiệu lực, đúng với mục đích sử dụng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền cấp, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì được tiếp tục sử dụng.
Khi có yêu cầu thu hồi đất để nâng cấp, cải tạo công trình giao thông thì Chủ đầu tư tiến hành việc nâng cấp, cải tạo công trình giao thông phải bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ bỏ theo quy định của pháp luật.”
Điều 254 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về lối đi qua cụ thể như sau:
“Điều 254. Quyền về lối đi qua
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”
Theo đó việc chủ nhà phía trong yêu cầu mở lối đi là đúng theo quyền được hưởng của họ và bạn cũng phải kiểm tra lại chính xác việc xây dựng trên phần diện tích đất này.
Mặt khác, Tòa án 2 cấp đã quyết định phần đất tranh chấp không thuộc quyền sử dụng đất của nhà bạn, do đó, gia đình bạn sẽ phải tháo sở công trình xây trên phần đất không thuộc quyền sử dụng đất của mình.
Điều 45 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là 10 ngày, cụ thể như sau:
“Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Theo đó, thông báo của Thi hành án về thời hạn gia đình bạn phải tháo dỡ là đúng quy định của pháp luật.
Đọc thêm: Quy định tuổi nghỉ hưu mới nhất