logo-dich-vu-luattq

Phụ cấp không tính thuế tncn

Thuế là một khoản thu bắt buộc vào ngân sách nhà nước, được pháp luật quy định rõ ràng với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội. Một trong các loại thuế góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy ngân sách nhà nước là thuế thu nhập cá nhân. Vậy Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN là những khoản nào?

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.

Xem thêm: Phụ cấp không tính thuế tncn

Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN bao gồm những khoản nào, nội dung tiếp theo sẽ giải thích cụ thể hơn.

Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Khoản 1 và Khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì các khoản phụ cấp, trợ cấp, sau đây không phải tính thuế thu nhập cá nhân:

– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

– Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Tìm hiểu thêm: Mức tính thuế thu nhập cá nhân

– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

– Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

– Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.

– Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

– Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Như vậy Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN theo quy định như trên bao gồm: Phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; phụ cấp phục vụ đối với các lãnh đạo cấp cao; phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản; Phụ cấp đặc thù nghề nghiệp.

Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Khoản 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012 đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân, phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

– Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

Tìm hiểu thêm: Tra cứu mã số thuế online

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có khác khoản thu sau:

– Thu nhập từ kinh doanh;

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công (dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền); Các khoản phụ cấp, trợ cấp…

– Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần…

Với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm các khoản như trên được tính là đối tượng có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ:

– Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

– Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

– Các khoản giảm trừ gia cảnh (theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, giảm trừ với bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4, triệu đồng/tháng).

Từ quy định trên thấy được rằng người lao động làm việc có tổng thu nhập từ tiền lương, tiêng công trên 11 triệu đồng/tháng nếu không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Tham khảo thêm: Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !