logo-dich-vu-luattq

Nghỉ tai nạn hưởng lương như thế nào

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi: 1900.6162

Xem thêm: Nghỉ tai nạn hưởng lương như thế nào

Trả lời:

Thứ nhất, tai nạn lao động được xác định tại khoản 8 Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 như sau:

“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

Tai nạn lao động phải là tai nạn làm suy giảm ít nhất 5% khả năng lao động. Bạn dựa trên quy định trên đây để biết mình có bị tai nạn lao động hay không.

Thứ hai, nếu bạn bị tai nạn lao động thì trách nhiệm của người sử dụng khi người lao động bị tai nạn lao động được quy định tại Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

Đọc thêm: Nhân phẩm, danh dự là gì ? Mối quan hệ của danh dự và nhân phẩm

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

Tham khảo thêm: Bản đồ số là gì? Ưu và nhược điểm so với bản đồ giấy?

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

11. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.”

Như vậy, trong thời gian bạn bị tai nạn lao động phải điều trị thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả đủ tiền lương, tiền bồi thường hoặc tiền trợ cấp tai nạn lao động cho bạn.

Việc công ty không trả lương cho bạn là vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Theo điểm m khoản 2, Điều 16 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/ND-CP thì công ty có thể bị xử phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đối với hành vi:

“m) Không thực hiện chế độ trợ cấp, bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.”

Như vậy, nếu công ty không trả lương cho bạn thì bạn có thể nhờ Công đoàn công ty can thiệp. Nếu bạn vẫn không thỏa mãn thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu Hòa giải viên lao động giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở yêu cầu giải quyết. Tham khảo nội dung: Mức bồi thường tai nạn lao động là bao nhiêu ?

Đọc thêm: Đất thổ vườn là gì? Có nên mua đất thổ vườn để ở không?

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !