Không cho bạn vay tiền thì mất bạn, mà cho bạn vay tiền thì mất cả bạn lẫn tiền! Để tránh điều này thì khi cho vay, mượn tiền nên soạn thảo giấy vay tiền. Một số mẫu giấy vay, mượn tiền rườm ra không cần thiết, tuy nhiên với mẫu giấy vay tiền này AZLAW đã thiết kế phù hợp sử dụng cho các cá nhân có nhu cầu vay, mượn tiền. Việc sử dụng giấy vay tiền hoàn toàn hợp pháp và có thể làm căn cứ trong trường hợp có tranh chấp xảy ra liên quan tới vấn đề vay tiền
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc———o0o———
Xem thêm: Mẫu văn bản vay tiền
GIẤY VAY TIỀN
Hôm nay, ngày …. tháng …. năm ….., chúng tôi gồmBÊN CHO VAY: (Sau đây gọi tắt là Bên A)Họ và tên: Giới tínhNgày sinh:CMND/CCCD số: Ngày cấp Nơi cấpNơi đăng ký thường trú:Chỗ ở hiện tại
BÊN VAY: (Sau đây gọi tắt là Bên B):Họ và tên: Giới tínhNgày sinh:CMND/CCCD số: Ngày cấp Nơi cấpNơi đăng ký thường trú:Chỗ ở hiện tại
Sau khi thỏa thuận, hai bên cùng nhau ký Giấy vay tiền với các điều khoản sau:Điều 1: Số tiền cho vayBên A đồng ý cho bên B vay và Bên B đồng ý vay của Bên A số tiền: ……………… VNĐ (Bằng chữ: ……………..)Điều 2: Thời hạn và phương thức cho vay– Thời hạn cho vay là …………. (……)……… kể từ ngày ký hợp đồng này.- Ngay sau khi ký Giấy vay tiền này, Bên A sẽ giao toàn bộ số tiền ………. cho Bên B – Bên A thông báo cho Bên B trước một tháng khi cần Bên B thanh toán số tiền đã vay nêu trên.Điều 3: Lãi suất cho vay và phương thức trả nợ– Lãi suất được hai bên thỏa thuận là ….% tính từ ngày nhận tiền vay.- Khi đến hạn trả nợ, bên B không trả cho bên A số tiền vay nêu trên thì khoản vay sẽ được tính lãi suất là …………- Thời hạn thanh toán nợ không quá ….. ngày nếu không có sự thỏa thuận khác của hai bên.- Bên B sẽ hoàn trả số tiền đã vay cho Bên A khi thời hạn vay đã hết. Tiền vay sẽ được Bên B thanh toán trực tiếp cho bên A hoặc thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng do Bên A chỉ định.Điều 4: Mục đích vay Mục đích vay số tiền nêu trên là để Bên B sử dụng vào mục đích ……….Điều 5: Phương thức giải quyết tranh chấpNếu phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện Giấy vay tiền này, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.Điều 6. Cam kết của các bên– Các bên tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao và nhận tài sản vay;- Bên A cam đoan số tiền cho vay trên là tài sản hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của bên A;- Việc vay và cho vay số tiền nêu trên là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc, không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào của bên A;- Bên B cam kết sử dụng tiền vay vào đúng mục đích đã nêu ở trên;- Bên B cam kết trả tiền (tiền gốc và tiền lãi) đúng hạn, chỉ được ra hạn khi có sự chấp thuận của bên A bằng văn bản (nếu có sau này); Trường hợp chậm trả thì bên B chấp nhận chịu mọi khoản lãi phạt, lãi quá hạn…theo quy định pháp luật (nếu có);- Các bên cam kết thực hiện đúng theo Giấy vay tiền này. Nếu bên nào vi phạm thì bên đó sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật;Điều 7: Điều khoản cuối cùng– Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc ký Giấy vay tiền này.- Mọi sửa đổi, bổ sung Giấy vay tiền chỉ có giá trị pháp lý khi được các bên thoả thuận và xác lập bằng văn bản.- Hai bên đã tự đọc lại Giấy vay tiền, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Giấy vay tiền và ký tên, điểm chỉ vào Giấy vay tiền này.- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày các bên cùng ký, được lập thành … (…) bản có giá trị pháp lý như nhau, giao cho mỗi bên …(…) bản để thực hiện.
Nội dung chính
Giấy cho vay tiền có cần công chứng?
Cho vay tiền cá nhân là một trong những giao dịch dân sự diễn ra hàng ngày, hàng giờ tại khắp mọi nơi trên cả nước. Thông thường giấy cho vay tiền thường được viết tay giữa người vay và người cho vay. Tuy nhiên về hiệu lực của giấy cho vay tiền như thế nào? Giấy cho vay tiền không công chứng có giá trị hay không? Những vấn đề này còn nhiều người còn chưa rõ. Hợp đồng được quy định tại Bộ luật dân sự 2015:
Điều 385. Khái niệm hợp đồngHợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.
Tham khảo thêm: Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế
Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể về hình thức giao kết hợp đồng, và việc giao kết hợp đồng bằng lời nói được chấp nhận theo quy định tại khoản 3 điều 400 Bộ luật dân sự 2015. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản không bắt buộc phải lập văn bản, cũng không bắt buộc phải có công chứng, chứng thực hợp đồng. Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 105. Tài sản1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Đối với các hợp đồng vay tài sản mà bên cho vay là các tổ chức tín dụng thì thực hiện theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với các hợp đồng vay tài sản mà bên cho vay là các tổ chức, cá nhân khác thì được điều chỉnh bởi các quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 400 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức của hợp đồng dân sự như đã nêu ở trên. Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tải sản:
Tìm hiểu thêm: Mẫu văn bản hành chính word
Điều 463. Hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Căn cứ các quy định của Bộ luật dân sự 2015 nêu trên, hợp đồng vay tài sản của các tổ chức, cá nhân khác không phải là tổ chức tín dụng thì không cần phải công chứng, chứng thực, chỉ cần giao kết bằng văn bản hai bên ký hoặc bằng hành vi là có hiệu lực pháp luật và bắt buộc các bên phải chấp hành. Nếu một bên vi phạm thì bên kia có quyền khởi kiện tới tòa án để được xem xét giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Việc công chứng giấy tờ vay tiền có tác dụng gì?
Trên thực tế không cần công chứng giấy tờ này đã hợp pháp. Tuy vậy việc công chứng không hẳn là không có tác dụng. Nếu trong trường hợp xảy ra tranh chấp với giấy tờ viết tay nếu bên vay tiền từ chối về chữ ký thì bên cho vay có nghĩa vụ chứng minh chữ ký trong giấy tờ là của bên vay. Đôi khi việc chứng minh rất mất thời gian và công sức. Việc công chứng giấy cho vay có tác dụng để bên cho vay giảm nghĩa vụ chứng minh vì theo Luật tố tụng dân sự về chứng minh chứng cứ thì sau khi công chứng việc chứng minh sẽ được đẩy cho bên vay giảm tải rất nhiều thủ tục
Xem thêm các nội dung sau:– Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự- Tính lãi suất chậm trả nợ
Các lưu ý khi cho người khác vay tiền
Vay tiền là giao dịch dân sự xuất hiện khá nhiều hiện nay, việc cho vay tiền thực sự không hiếm, đây cũng là một trong những giao dịch có nhiều rủi ro dẫn tới tình cảm đổ vỡ, gia đình xô xát…nếu trong quá trình cho vay không có một số lưu ý nhất định. Việc giao dịch cho vay tiền được là giao dịch theo bộ luật dân sự 2015. Tại điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Tìm hiểu thêm: Mẫu văn bản hành chính word
Điều 463. Hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong thực tế, việc cho vay ít khi được lập thành văn bản, chủ yếu dựa trên sự tin tưởng, quen biết lẫn nhau (trừ trường hợp vay của các tổ chức tài chính, tín dụng) do vậy nếu bên vay không muốn trả hoặc vì lý do nào đó để không trả nợ thì khó lòng có thể đòi lại được số tiền vay theo đúng quy định. Do vậy, khi tiến hành cho vay tiền cần lưu ý một số nội dung sau:
Làm giấy vay tiền hoặc hợp đồng vay tiền
Tiền là tài sản quan trọng của con người, đều do kiếm mằng mồ hôi, nước mắt, do vậy việc cho vay tiền cần cẩn trọng lập thành văn bản là giấy vay tiền hoặc hợp đồng vay tiền rõ ràng. Trên văn bản phải thể hiện đầy đủ các thông tin của bên vay và bên cho vay, mức lãi suất cho vay, thời hạn vay tiền, địa điểm cho vay và trả tiền…Giấy vay tiền hoặc hợp đồng vay tiền phải có đầy đủ chữ ký của các bên. Khi làm giấy vay tiền cần thêm bản sao y chứng minh nhân dân/căn cước công dân của bên đi vay.
Văn bản cho vay tiền chỉ hợp lệ và được pháp luật công nhận khi các bên đều có năng lực dân sự và tự nguyện trong giao dịch vay tiền. Lãi suất cho vay theo quy định của bộ luật dân sự 2015 nhỏ hơn 20%/năm
Công chứng, chứng thực hợp đồng cho vay tiền
Hợp đồng vay tiền vẫn có giá trị pháp lý khi không công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, nếu xảy ra tranh chấp, trong trường hợp bên vay tiền từ chối nội dung hợp đồng thì bên cho vay sẽ phải chứng minh (giám định chữ ký…). Việc chứng minh mất nhiều thời gian và công sức, do vậy để tránh nghĩa vụ chứng mình thì có hợp đồng được công chứng, chứng thực sẽ đẩy nghĩa vụ chứng minh sang bên cho vay.
Tìm hiểu về thủ tục khởi kiện, án phí khởi kiện
Khi có văn bản cho vay tiền là đã có cơ sở để tiến hành khởi kiện tại tòa án nếu tình huống xấu nhất xảy ra khi bên vay cố tình không trả nợ. Khi tiến hành khởi kiện, nguyên đơn phải cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình như hợp đồng vay, bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân của người khởi kiện và bị kiện. Việc khởi kiện thực hiện tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn (người đi vay) cư trú. Thời hiệu khởi kiện đòi nợ là 03 năm (Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015), nếu hết thời hạn này người khởi kiện sẽ không có quyền khởi kiện.
Xem thêm: Thủ tục khởi kiện đòi tiền cho vay
Hiểu rõ về rủi ro cao nhất khi cho vay tiền
Về mặt thực tế, đôi khi đã làm tất cả các thủ tục pháp lý cần thiết nhưng người đi vay vẫn không trả tiền vì lý do không có tài sản để trả thì đây là trường hợp xấu nhất mà người cho vay tiền sẽ gặp phải. Do sau khi thắng kiện sẽ phải làm thủ tục thi hành án, tuy nhiên do đối tượng bị thi hành án là người đi vay không có tài sản nên “bản án” của tòa cũng gần như một tờ giấy vô giá trị. Chỉ khi nào người đi vay có tài sản thì mới có thể thi hành án được. Khi này người cho vay vừa mất tiền vay, mất tiền án phí theo % số tiền cho vay, mất thời gian khởi kiện….Do đó, trước khi cho vay tiền thì nên tìm đối tượng tin tưởng để gửi gắm số tiền mà mình đã tích góp được. Nếu có thắc mắc có thể liên hệ luật sư để hỗ trợ trước khi bạn có ý định cho vay tiền
Tham khảo thêm: 10 mẫu giấy phép xây dựng mới nhất 2022