Xe ô tô, xe gắn máy là hai phương tiện giao thông quen thuộc và cũng là tài sản có giá trị của nhiều gia đình. Đi lại là nhu cầu thiết yếu nên việc mua bán xe ô tô, gắn máy là hoạt động phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Không chỉ là việc mua bán giữa các cửa hàng xe với cá nhân mà nhu cầu mua xe cũ, trao đổi, tặng cho giữa cá nhân với cá nhân cũng phổ biến. Xe máy, ô tô là tài sản buộc phải đi đăng ký nên việc mua bán xe cũ sẽ tồn tại việc chuyển quyền sở hữu, đảm bảo quy định của pháp luật là xe phải chính chủ. Chứng từ chuyển quyền sở hữu là một trong giấy tờ quan trọng trong bộ hồ sơ xin đăng ký sang tên xe. Chứng từ chuyển quyền sở hữu liên quan đến giao dịch mua bán, tặng cho bao gồm: quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Mẫu văn bản cho tặng xe máy
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Vậy mẫu giấy mua bán hay tặng cho xe ô tô, xe máy được viết với nội dung và hình thức trình bày ra sao sẽ được Luật Dương Gia trình bày dưới bài viết dưới đây cho các bạn đang có nhu cầu trao đổi xe tham khảo.
Nội dung chính
1. Mẫu giấy mua bán ô tô, xe máy cũ:
– Tải về: Mẫu giấy mua bán ô tô, xe máy
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————-
…, ngày …tháng … năm …
GIẤY MUA BÁN XE Ô TÔ, XE MÁY
Tôi tên là:…
Số CMND/CCCD:…cấp ngày…Nơi cấp:…
Địa chỉ thường trú:…
Số điện thoại liên hệ:…
Là chủ xe ô tô/ xe máy mang những dấu hiệu sau:
Biển số:… Nhãn hiệu:…
Loại xe: …Màu sơn: …
Số máy: … Số khung: …
Chiếc xe trên được tiến hành bán cho:
Ông/Bà:…
Tìm hiểu thêm: CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ
Số CMND/CCCD: …cấp ngày…Nơi cấp …
Địa chỉ thường trú:…
Số điện thoại liên hệ:…
Bên bán đã tiến hành giao xe và các giấy tờ liên quan đến xe, bao gồm:
…
Bên mua đã tiến hành giao đủ số tiền mua chiếc xe ô tô/gắn máy là:…đồng
(Bằng chữ:…) kèm theo biên nhận tiền đính kèm.
Kể từ ngày…tháng…năm…chiếc xe ô tô/xe máy mang biển soát…thuộc quyền sở hữu của ông/bà…Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về việc sử dụng, lưu hành xe theo quy định của pháp luật.
Xác nhận của chính quyền UBND cấp xã nơi Người tặng cho
người tặng cho thường trú (Ký, ghi rõ họ tên)
2. Mẫu giấy tặng cho ô tô, xe máy:
– Tải về: Mẫu giấy tặng cho ô tô, xe máy
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————-
…, ngày …tháng … năm …
GIẤY TẶNG CHO XE Ô TÔ, XE MÁY
Tôi tên là:…
Số CMND/CCCD:…cấp ngày…Nơi cấp:…
Địa chỉ thường trú:…
Số điện thoại liên hệ:…
Là chủ xe ô tô/ xe máy mang dấu hiệu sau;
Biển số:… Nhãn hiệu:…
Loại xe: …Màu sơn: …
Số máy: … Số khung: …
Chiếc xe trên được tiến hành tặng cho
Ông/Bà:…
Tìm hiểu thêm: CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ
Số CMND/CCCD: …cấp ngày…Nơi cấp …
Địa chỉ thường trú:…
Số điện thoại liên hệ:…
Bên bán đã tiến hành giao xe và các giấy tờ liên quan, bao gồm:
…
Kể từ ngày…tháng…năm…xe ô tô/gắn máy biển kiểm soát…thuộc quyền sở hữu và quản lý của ông/ bà. Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về việc sử dụng, lưu hành xe theo quy định của pháp luật.
Xác nhận của chính quyền UBND cấp xã nơi Người tặng cho
người tặng cho thường trú (Ký, ghi rõ họ tên)
– Hướng dẫn viết giấy mua bán, cho tặng xe
Viết giấy mua bán, cho tặng xe ô tô, xe máy cần lưu ý những vấn đề sau:
– Đây là giấy mua bán, tặng cho xe ô tô, xe máy chứ không phải là hợp đồng mua bán, tặng cho là ý chí thường của một bên nên phần quyền và nghĩa vụ của các bên không cần đưa vào trong giấy mua bán, tặng cho.
– Người bán hoặc tặng cho cần ghi đầy đủ các dấu hiệu của xe: biển số, nhãn hiệu, loại xe, số máy, màu khung. Kèm các giấy tờ của xe khi bàn giao cho chủ mới;
– Đối với giấy mua bán các bên thỏa thuận về giá bán, điền vào trong giấy mua bán xe ô tô/gắn máy
– Giấy mua bán, cho tặng xe ô tô, xe máy cần đi công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
– Nếu đang ở nơi tạm trú thì có thể đi chứng thực tại nơi đang tạm trú
3. Thủ tục tặng cho xe ô tô và các loại thuế phải nộp:
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại bà ngoại em đang bên Mỹ, quốc tịch Mỹ, bà có 1 chiếc xe Audi bà sử dụng rồi. Bà muốn tặng cho em chiếc xe đó, vậy cần những thủ tục gì?
Luật sư tư vấn:
1. Các loại thuế phải nộp khi mang xe về Việt Nam
Các loại thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu ôtô bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
+ Thuế nhập khẩu: (Đối với trường hợp gửi là ô tô đã qua sử dụng)
Mức thuế nhập khẩu trong trường hợp này được xác định theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 08/05/2008 về mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng (dựa trên số chỗ ngồi và dung tích xilanh). Theo đó, chiếc ô tô dung tích xilanh 1000cc bạn gửi sẽ phải chịu mức thuế nhập khẩu là 8.000,00 USD.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Theo Điều 5, Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 có Biều thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng là xe ô tô. Theo đó, thuế suất sẽ được xác định dựa trên số chỗ và dung tích xilanh của xe ô tô. Trong trường hợp này, thuế suất đối với chiếc ô tô dung tích xilanh 1000cc bạn gửi là 45%.
+ Thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của ngày 03/06/2008 thì thuế suất giá trị gia tăng đối với xe ô tô là 10%.
Thuế giá trị gia tăng bạn phải nộp = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất thuế giá trị gia tăng
2. Thủ tục
Khi mang xe về Việt Nam để lưu hành bà bạn cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy đăng ký và biển số của phương tiện theo quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới theo quy định của Luật Giao thông đường bộ. Theo đó, Thông tư này quy định thủ tục hồ sơ đăng ký xe gồm:
– Giấy khai đăng ký xe: Chủ xe tự khai theo đúng mẫu.
– Giấy tờ của chủ xe: Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
– Giấy tờ của xe: Chứng từ chuyển nhượng xe; chứng từ lệ phí trước bạ xe; chứng từ nguồn gốc xe.
Sau khi hoàn tất hồ sơ, bạn nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để được cấp biển số xe trước khi lưu hành.
4. Giấy tờ mua bán xe có cần phải công chứng, chứng thực không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào các luật sư. Cho em hỏi nếu em mua xe không chính chủ, người bán viết giấy tay chỉ đưa cho em cavet xe + photo CMND. Trường hợp người bán cũng không phải là chủ sở hữu xe. Vậy sau này có tranh chấp xe thì quyền lợi của em ra sao? Chỉ có giấy tờ như trên có đủ chưa hay có cần thêm bản giấy tờ cam kết không tranh chấp hay giấy tờ nào khác không và làm thế nào cho đúng pháp luật. Mong các luật sư giúp em. Chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự như sau:
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
Đọc thêm: Mẫu giấy vay tiền đánh máy, viết tay, cách viết giấy vay nợ đúng luật
Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định giấy tờ của xe như sau:
“b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;”
Như vậy, trong trường hợp này, việc mua bán xe máy của bạn chỉ là hợp đồng viết tay, không có công chứng, chứng thực thì sẽ không có giá trị pháp lý, và có thể sẽ bị Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015:
“Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.“
Nếu giao dịch mua bán giữa bạn và người bán xe bị vô hiệu thì bạn sẽ trả lại xe cho người bán, người bán trả lại tiền bạn đã đưa cho người bán.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn nên yêu cầu người bán cùng bạn tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bán cư trú để yêu cầu chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo như bạn trình bày, người bán xe cho bạn không phải là chủ xe, do đó nếu có xảy ra tranh chấp, phải xác minh rõ việc sở hữu xe của người chủ xe như thế nào? Bạn sẽ phải trả lại xe cho chủ sở hữu theo quy định tại Điều 582 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại.“
5. Mua bán xe chưa sang tên chủ xe có chịu trách nhiệm gì nữa không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư tư vấn giúp em: Năm 2014 em có bán 1 xe ôto tải nhưng đến nay người mua vẫn chưa sang tên nữa. Nhưng em đã làm mất giấy mua bán và em cũng không nhớ địa chỉ của người mua nữa. Vậy khi có tai nạn xảy ra em có liên quan không? Bây giờ em phải làm gì.?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã.
Do đó, khi thực hiện việc mua bán xe, giữa bạn – chủ xe và người mua phải xác lập văn bản mua bán theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực và gửi kém thông báo bằng văn bản tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ban đầu. Dù bạn đã bán xe nhưng lại chưa sang tên chiếc xe dẫn đến việc bạn vẫn là người đứng tên chủ sở hữu xe, chịu trách nhiệm với tài sản, phương tiện của mình cho đến khi hoàn thành các thủ tục đăng ký, sang tên xe.
Cũng theo đó, việc khi chiếc xe tham gia giao thông mà gây tai nạn bạn không nêu rõ tai nạn như thế nào, lỗi do ai giữa bạn và bên mua đã làm thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi hay chưa nên không thể xác định chính xác trách nhiệm của các bên như thế nào.
Do đó, để đề phong những rủi ro không đáng có, bạn cần phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên chiếc xe và chấm dứt các trách nhiệm liên quan tới tài sản khi chuyển giao quyền sở hữu.
Về thủ tục sang tên xe, hồ sơ bao gồm:
– Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Chủ xe phải xuất trình giấy tờ và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe
b) Chứng từ lệ phí trước bạ
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Như vậy, tùy thuộc vào việc bán và sang tên xe tại các khu vực nào thì bạn có thể chuẩn bị hồ sơ cho thích hợp.
Tham khảo thêm: Mẫu đơn xin ra quân trước thời hạn mới và chuẩn nhất năm 2022