>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Xem thêm: Mau ho khau
Trả lời:
– Câu hỏi 1:
Điều 18 Luật Cư trú số 81/2006/QH11 của Quốc hội quy định:
“Điều 18. Đăng ký thường trú
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.”
“Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp
Đọc thêm: Mẫu văn bản cam kết tặng cho đất
1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
“Điều 24. Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.”
Theo khoản 1 Điều 23 Luật cư trú 2006 thì: Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú. Như vậy trong trường hợp này khi gia đình bạn chuyển từ chỗ ở cũ là Quận Tây Hồ đến chỗ ở mới là Quận Hà Đông thì trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, gia đình bạn có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú. Và theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2006 thì sau khi gia đình bạn đã đăng ký thường trú tại nơi ở hợp pháp mới thì sẽ thực hiện các thủ tục để được cấp sổ hộ khẩu.
Trường hợp này bố mẹ bạn đã làm thủ tục chuyển hộ khẩu về nơi ở mới và có giấy hẹn đến nhận sổ hộ khẩu, theo đó có thể hiểu bố mẹ bạn đã đăng ký thường trú tại nơi ở mới trước khi làm thủ tục chuyển hộ khẩu. Trong trường hợp này là không phải đăng ký tạm trú.
Đọc thêm: đơn xin tạm trú tạm vắng
– Câu hỏi 2:
Điều 25 Luật cư trú 2006 quy định:
“Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.
2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.
3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.”
Gia đình bạn không cần thiết phải chờ bố mẹ bạn nhận được hộ khẩu mới rồi mới được nhập vào hộ khẩu mới và sau đó tách sổ hộ khẩu riêng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật cư trú 2006 trường hợp nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu. Trường hợp này có hai hộ gia đình cùng ở chung một chỗ ở đó là: gia đình bố mẹ bạn và gia đình của bạn( bạn, vợ bạn, hai con của bạn). Như vậy theo quy định của pháp luật thì mỗi hộ gia đình sẽ được cấp một sổ hộ khẩu. Vậy khi chuyển đến nơi ở mới thì gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký thường trú luôn và được cơ quan có thẩm quyền cấp sổ hộ khẩu. Việc cấp sổ hộ khẩu cho gia đình bạn sẽ không phụ thuộc vào việc cấp sổ hộ khẩu cho bố mẹ bạn, đây là hai hộ gia đình riêng. Như vậy gia đình bạn nên tiến hành đăng ký thường trú và làm thủ tục xin cấp sổ hộ khẩu sớm, để hai con của bạn nhanh chóng được nhập học tại nơi học mới.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.6162 hoặc gửi qua email tại đây:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Tìm hiểu thêm: Mẫu đơn xin nhận cha mẹ cho con