logo-dich-vu-luattq

Mẫu giấy vay tiền viết tay

Hiệu lực giấy vay nợ cá nhân viết tay

✔ Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đông vay tài sản như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Điều luật này không quy định bắt buộc về hình thức của hợp đồng vay tài sản và cũng không yêu cầu phải công chứng hoặc chứng thực đối với hợp đồng vay. Vì vậy, giấy vay nợ viết tay vẫn được coi là một hợp đồng vay tài sản và có giá trị pháp lý như hợp đồng.

✔ Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của người vay như sau: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn ”. Do đó, nếu người vay không thực hiện việc trả nợ cho bên cho vay theo đúng thời hạn ghi nhận trong giấy vay nợ thì bên cho vay có quyền khởi kiện người vay ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú để yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc và buộc người này phải hoàn trả tiền gốc và lãi vay (nếu có) cho bên cho vay.

Xem thêm: Mẫu giấy vay tiền viết tay

✔ Khi nộp hồ sơ khởi kiện đòi nợ, Bên cho vay phải nộp kèm bản chính giấy vay nợ viết tay cho tòa án theo quy định của Điều 84 Bộ luật Tố tụng dân sự. Giấy vay nợ viết tay sẽ được tòa án sử dung làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.

Việc Bên vay không thừa nhận chữ ký của mình trên giấy vay, thì người vay phải đưa ra chứng cứ để chứng minh (khoản 2 Điều 79 Bộ luật Tố tụng dân sự) hoặc theo yêu cầu của đương sự tòa án sẽ tiến hành trưng cầu giám định đối với chữ ký của bên vay theo Điều 90 Bộ luật Tố tụng dân sự).

Tham khảo thêm bài viết : Dịch vụ đăng ký thương hiệu

Hướng dẫn cách làm giấy vay tiền cá nhân

Cách viết giấy vay mượn tiền cá nhân

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY VAY TIỀN

Hôm nay ngày DD tháng MM năm 2020 tại Số XXX Định Công thượng, phường Định công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội chúng tôi gồm có:

I. BÊN CHO VAY: (BÊN A)

Họ và tên: NGUYỄN VĂN A

Số CMTND Ngày cấp Nơi cấp

HKTT: Số XXX Định Công thượng, phường Định công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

Tìm hiểu thêm: Mẫu giấy xác nhận thất nghiệp

Chỗ ở hiện tại: Số XXX Định Công thượng, phường Định công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

II. BÊN VAY (BÊN B)

Họ và tên: TRẦN VĂN B

Số CMTND Ngày cấp Nơi cấp

HKTT: xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Chỗ ở hiện tại: xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Bên B đồng ý cho bên A vay tiền với nội dung sau:

1. Số tiền cho vay bằng số: 100.000.000 VND (Một trăm triệu đồng Việt Nam).

Được Bên A chuyển cho Bên B bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng ngày DD/MM/2019.

2. Mức lãi suất: 7% /Năm

3. Thời điểm trả gốc và lãi

– Thời điểm thanh toán lãi:

Thỏa thuận về lãi suất quá hạn

– Thời điểm thanh toán gốc:

Tham khảo thêm: Mẫu văn bản tố tụng dân sự

4. Cam kết của các bên: Các bên cam kết việc giao kết hợp đồng vay tiền/ giấy vay tiền là tự nguyện, không bị ép buộc đồng thời đồng ý với thỏa thuận đã ghi trong tài liệu này bằng cách ký tên dưới đây.

BÊN A BÊN B

Thông thường Giấy vay mượn tiền sẽ được lập kèm Giấy biên nhận tiền trong đó bên vay cần yêu cầu Bên đi vay cung cấp bản sao công chứng CMTND, hộ khẩu để đảm bảo khi khoản nợ đến hạn không trả Bên cho vay hoàn toàn đủ điều kiện để khởi kiện tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đòi lại số tiền nói trên.

Nghĩa vụ trả nợ khoản vay cá nhân của vợ chồng

Khi cho vay, người cho vay cũng nên hiểu thêm về nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng của bên đi vay để hiểu điểm mạnh, điểm yếu khi đòi nợ. Về vấn đề này Luật hôn nhân gia đình quy định như sau:

Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng phải cùng trả các khoản nợ thuộc các trường hợp sau đây:

“1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Điều 27 Luật này cũng khẳng định: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ nêu trên.

Đồng thời, vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các Điều 24, 25 và 26 của Luật Hôn nhân và gia đình (đại diện giữa vợ, chồng trong quan hệ kinh doanh…).

đăng ký bản quyền tác giả như thế nào? Có cần đến cục đăng ký bản quyền tác giả không? Hồ sơ cần chuẩn bị những gì?

Đọc thêm: Làm giấy xác nhận độc thân online

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !