Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), trong số 56,9 triệu ca tử vong trên toàn thế giới năm 2016 thì hơn 50% là do các căn bệnh hiểm nghèo gây ra. Theo hệ thống pháp luật Việt Nam, việc quy định cụ thể và thống nhất về định nghĩa của bệnh hiểm nghèo là chưa thống nhất. Công tác xác định người mắc bệnh hiểm nghèo hay những bệnh nào là bệnh nguy hiểm đến tính mạng mới chỉ được quy định tại 1 số văn bản như: “Theo Nghị định số 76/2003/NĐ-CP ngày 27/6/2003 của Chính phủ quy định và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục thì người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng, như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế coi là bệnh hiểm nghèo.”
Xã hội và pháp luật luôn tạo điều kiện tốt nhất để hỗ trợ cho những người không may mắc phải các căn bệnh nan y, hiểm nghèo. Nhà nước đã có các chính sách trợ cấp đối với những người mắc bệnh hiểm nghèo. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới các bạn mẫu đơn xin hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo mới nhất hiện nay.
Xem thêm: Mẫu đơn xin trợ cấp bệnh hiểm nghèo
Nội dung chính
1. Mẫu đơn xin hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo là gì?
Đơn xin hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo là văn bản được áp dụng cho các cá nhân khi mắc bệnh hiểm nghèo gặp phải khó khăn về kinh phí điều trị và mong muốn được cơ quan nhà nước, cơ sở điều trị hoặc tổ chức trợ cấp hoặc hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh phải chịu.
Mẫu đơn xin hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo là văn bản được lập ra bởi cá nhân gửi tới cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để xin được hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo.
2. Mẫu đơn xin hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo để làm gì?
Mẫu đơn xin hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo được cá nhân sử dụng để gửi tới cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (Bộ y tế, Bệnh viện, Trung tâm y tế, Trung tâm xã hội, Ủy ban nhân dân, Cơ quan bảo hiểm xã hội,….) xin được hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo.
3. Mẫu đơn xin hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…., ngày … tháng … năm …
ĐƠN XIN HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP BỆNH HIỂM NGHÈO
Kính gửi: – Sở Y tế ……..;
– Bệnh viện/ Trung tâm Y tế ……
Căn cứ Quyết định số:……..ngày…..tháng….năm …. của Ủy ban nhân dân tỉnh …… về việc Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh ………;
Căn cứ vào nhu cầu của bản thân;
Tôi là: ….., sinh năm: ……
CMND/CCCD số: …….. Ngày cấp:….. Nơi cấp:……
Hộ khẩu thường trú :………
Nơi ở hiện tại : ………
Số điện thoại : ………
Đọc thêm: Mẫu đơn xác nhận dân sự
Hiện nay, tôi đang điều trị bệnh ……… tại Bệnh viện/Trung tâm y tế……Thời gian điều trị kéo dài, kinh phí điều trị lên đến…. triệu đồng(gửi kèm hóa đơn viện phí). Tuy nhiên, hoàn cảnh gia đình tôi lại rất khó khăn (nêu chi tiết về hoàn cảnh của gia đình bạn). Vì vậy, việc tiếp tục điều trị với tôi là vô cùng khó khăn. Tôi được biết vừa qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số:……..ngày…..tháng….năm …. về việc Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh ……. Tôi thấy đây là một việc làm rất ý nghĩa đối với các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn như bản thân tôi.
Nay tôi làm đơn này, rất mong các quý cơ quan xem xét về hoàn cảnh của tôi và tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi được hưởng trợ cấp bảo hiểm bệnh hiểm nghèo, từ đó giúp tôi có điều kiện tiếp tục điều trị bệnh, hồi phục sức khỏe.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
4. Hướng dẫn, Lưu ý khi viết đơn xin hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo
Người làm đơn cần trình bày ngắn gọn, xúc tích, rõ ràng, trung thực tình trạng của mình và có những căn cứ chứng minh cho nhưng lời trình bày đó.
Trong đơn xin hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo nêu rõ:
– Tên cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
– Căn cứ Quyết định
– Thông tin người làm đơn
– Căn bệnh hiểm nghèo đang mắc phải
– Kinh phí chữa bệnh
– Nội dung xin hưởng
5. Các quy định và thủ tục có liên quan
5.1. Những hồ sơ gửi kèm đơn xin hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo
Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân của người xác lập đơn và người xin được hỗ trợ, sổ hộ khẩu, các hồ sơ bệnh án, xác nhận của bệnh viện về tình trạng sức khỏe hiện tại, xác nhận của chính quyền địa phương nếu có về quá trình sinh sống của người bệnh, xác nhận tình trạng gia đình, sổ hộ nghèo, chứng nhận tương đương thể hiện kinh tế khó khăn và các giấy tờ có liên quan khác.
5.2. Cơ quan có thẩm quyền
Bệnh viện, Trung tâm y tế, Trung tâm xã hội, Ủy ban nhân dân, Cơ quan bảo hiểm xã hội,…
5.3. Chế độ đối với người mắc bệnh hiểm nghèo
1. Đối với người tham gia bảo hiểm y tế
Theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) quy định: Người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
– 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; Người có công với cách mạng; Trẻ em dưới 6 tuổi;
– 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
– 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
Tìm hiểu thêm: Mẫu đơn khiếu nại mới nhất năm 2022 và Cách viết đơn khiếu nại
– 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
Bên cạnh đó, người lao động đang làm việc tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 23, Điều 25 Luật BHXH.
2. Đối với người nghèo
Ngày 1/3/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh theo Quyết định này gồm người thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Chính phủ; đồng bào dân tộc thiểu số, đang sinh sống ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước; người mắc bệnh ung thư, các bệnh hiểm nghèo khác gặp khó khăn không đủ khả năng chi trả viện phí.
Theo đó, người nghèo theo qui định hiện hành về chuẩn hộ nghèo và nhân dân các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được:
– Hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.
– Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được BHYT hỗ trợ.
Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
– Hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng phải cùng chi trả theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn Luật đối với người bệnh phải cùng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.
Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí được hỗ trợ thanh toán một phần viện phí đối với người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh thì thanh toán viện phí theo quy định hiện hành.
2. Đối với cán bộ quân đội đã nghỉ hưu
Ngày 15/8/2011, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 158/2011/TT-BQP về thực hiện một số chế độ, chính sách góp phần chăm sóc đối với cán bộ quân đội nghỉ hưu.
Tại Điều 6 Thông tư này quy định chế độ chăm sóc cán bộ quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo như sau: Cán bộ quân đội nghỉ hưu nếu mắc một trong các bệnh thuộc danh mục bệnh hiểm nghèo (quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này), được Ban chỉ huy quân sự cấp tỉnh ký quyết định công nhận cán bộ bị mắc bệnh hiểm nghèo thì được trợ cấp hàng quý, cán bộ từ trần thì thôi hưởng trợ cấp từ quý tiếp theo.
Chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo được thực hiện từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định và được hưởng trợ cấp cả quý đó, mức trợ cấp 1 người/quý bằng 1 tháng tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời điểm chi trả.
Cán bộ quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo điều trị tại các bệnh viện quân đội được hưởng chênh lệch giữa tiền ăn bệnh lý và tiền ăn cơ bản do bệnh viên thanh toán.
Trường hợp ông Lê Văn Thanh (viên chức) và bố bà Phan Hồng Lan (người lao động) đang làm việc, là đối tượng tham gia BHYT, BHXH bắt buộc, được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 23, Điều 25 Luật BHXH.
Về thắc mắc của ông Thanh, một cán bộ quân đội ở Ban chỉ huy quân sự huyện, mắc bệnh ung thư được hưởng trợ cấp mắc bệnh hiểm nghèo, có thể đó là cán bộ quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo, được trợ cấp theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 158/2011/TT-BQP của Bộ Quốc phòng. Trường hợp ông Thanh không thuộc đối tượng hưởng chế độ theo quy định này.
Trường hợp bố bà Phan Hồng Lan, 50 tuổi, có thời gian tham gia, đóng BHXH 26 năm, đang mắc bệnh hiểm nghèo nếu không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động, bố bà Lan có thể đề nghị được giám định suy giảm khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, theo quy định tại Điều 51 Luật BHXH, bố bà Lan sẽ được nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng, được cấp thẻ BHYT. Khi chết thân nhân được hưởng chế độ tử tuất.
Đọc thêm: đơn xin nghỉ việc vì hoàn cảnh gia đình