Thực thế, có thể trước giờ theo cách hiểu của nhiều người vẫn cho rằng: quê quán hay nguyên quán đều là quê cả, chúng đều là một, đơn giản chỉ là từ “quê quán” sau này dùng để thay thế từ “nguyên quán” trước đó thôi. Tuy nhiên, một số khác lại cho rằng đây là 02 thuật ngữ hoàn toàn khác nhau mang nội dung, ý nghĩa riêng biệt.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam do Nhà xuất bản Văn Hóa Thông Tin xuất bản năm 1999:
Xem thêm: Khai nguyên quán như thế nào
– Nguyên quán là: “quê gốc, phân biệt với trú quán”;
– Quê quán là: “quê, nơi sinh trưởng, nơi anh em, họ hàng sinh sống lâu đời”.
Giải nghĩa như vậy là chưa rõ ràng.
Thế thì, để đưa ra kết luận chính xác, chúng ta cùng tìm hiểu qua một số quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này sau đây để rõ hơn vấn đề:
Trước đây Bộ Tư pháp và Bộ Công an có sự khác nhau. Thuật ngữ “nguyên quán” là do Bộ Công an đưa ra để yêu cầu người dân khai trong các giấy tờ do bộ này có thẩm quyền cấp như: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu… Còn Bộ Tư pháp sử dụng thuật ngữ “quê quán” để yêu cầu người dân khai khi đi làm giấy khai sinh, lý lịch…
+ Đối với sổ hộ khẩu: Đến ngày 30/11/2010 khi Bộ Công an ban hành Thông tư 52/2010/TT-BCA (tính đến nay thì Thông tư này đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 35/2014/TT-BCA) thì trên sổ hộ khẩu gia đình mục nguyên quán theo quy định trước đó đã được thay bằng quê quán.
+Đối với chứng minh nhân dân: Chính phủ ban hành Nghị định 170/2007/NĐ-CP sửa đổi mục “nguyên quán” thành “quê quán” so với quy định cũ trước đó.
Tìm hiểu thêm: Doanh nghiệp công nghiệp là gì
Hay nói tóm lại: Mãi đến ngày 19/11/2007, khi Chính phủ ban hành Nghị định 170/2007/NĐ-CP sửa đổi mục “nguyên quán” thành “quê quán” thì mới có sự thống nhất trong cách sử dụng thuật ngữ này trong các loại giấy tờ cá nhân giữ Bộ Công an và Bộ Tư pháp:
Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về Chứng minh nhân dân
Nghị định 170/2007/NĐ-CP quy định về Chứng minh nhân dân
Điều 2. Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm rộng 53,98 mm, hai mặt chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có gía trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.
Mặt trước :
Bên trái từ trên xuống là hình Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 1,9cm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 3 x 4 cm; thời hạn giá trị sử dụng Chứng minh nhân dân. Bên phải từ trên xuống : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ “Chứng minh nhân dân” (màu đỏ); số; họ tên khai sinh; giới tính; tên thường gọi; sinh ngày, tháng, năm; nguyên quán; nơi thường trú.
Điều 2. Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm, rộng 53,98 mm, hai mặt Chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.
Mặt trước:
Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm; có giá trị đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ “Chứng minh nhân dân” (màu đỏ); số; họ và tên khai sinh; họ và tên gọi khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú.
Mặc dù có sự thay đổi nguyên quán thành quê quán trên chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu nhưng tất cả những giấy tờ theo mẫu cũ có ghi nguyên quán vẫn có giá trị pháp lý (trừ trường hợp CMND hết hạn sử dụng), công dân vẫn được sử dụng bình thường trong các giao dịch dân sự, kinh tế.
Mặt khác, hiện nay “Quê quán” theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 và “Nguyên quán” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA được hướng dẫn như sau:
Đọc thêm: Nhà công vụ là gì? Những vấn đề pháp lý liên quan đến việc sử dụng nhà công vụ
QUÊ QUÁN
NGUYÊN QUÁN
Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Mục “Nguyên quán”: Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại.
Như vậy, theo quy định trên có thể tạm hiểu, quê quán thì ta xác định theo “nguồn gốc, xuất xứ” (thường căn cứ vào nơi sinh) của cha/mẹ. Còn “nguyên quán” thì xác định xa hơn một chút, theo “nguồn gốc/xuất xứ” (cũng thường căn cứ vào nơi sinh) của ông/ bà (thường là ông/bà nội).
Về trường hợp có sự khác biệt giữa chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của một cá nhân về một thông tin nào đó như họ, tên, dân tộc, quốc tịch, quê quán… thì pháp luật quy định như sau: Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch thì:
Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Theo đó, với quy định này thì mục “quê quán” trong chứng minh nhân dân và trong sổ hộ khẩu phải phù hợp với Giấy khai sinh. Nếu giấy tờ nào không phù hợp thì phải điều chỉnh lại theo Giấy khai sinh.
Tìm hiểu thêm: Người chứng kiến trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015