Hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng mà khi giao kết hoặc thực hiện không bảo đảm những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự; hoặc đối tượng hợp đồng không thể thực hiện được vì lý do khách quan.
Các trường hợp hợp đồng dân sự bị vô hiệu
Xem thêm: Hợp đồng vô hiệu là gì
Nội dung chính
- 1 1. Hợp đồng dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
- 2 2. Hợp đồng dân sự giả tạo
- 3 3. Hợp đồng dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- 4 4. Hợp đồng dân sự do bị nhầm lẫn
- 5 5. Hợp đồng dân sự do bị lừa dối, đe dọa
- 6 6. Hợp đồng dân sự do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
- 7 7. Hợp đồng dân sự không tuân thủ quy định về hình thức
- 8 8. Hợp đồng dân sự do có đối tượng không thể thực hiện được
1. Hợp đồng dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
– Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
– Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
2. Hợp đồng dân sự giả tạo
Hợp đồng dân sự giả tạo là hợp đồng không có thật, mục đích của hợp đồng này là nhằm để che dấu một giao dịch khác, hoặc để trốn tránh nghĩa vụ…
Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì hợp đồng giả tạo đó bị vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.
Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.
3. Hợp đồng dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Khi hợp đồng dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện nếu theo quy định của pháp luật thì hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện thì vô hiệu.
4. Hợp đồng dân sự do bị nhầm lẫn
Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng dân sự mà xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của hợp đồng đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
5. Hợp đồng dân sự do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia hợp đồng dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì vô hiệu.
– Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập hợp đồng đó.
Tham khảo thêm: Mẫu hợp đồng mượn tiền không lãi suất
– Đe dọa trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
6. Hợp đồng dân sự do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự nhưng khi giao kết hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì hợp đồng dân sự đó vô hiệu.
7. Hợp đồng dân sự không tuân thủ quy định về hình thức
Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, thì phải tuân theo các quy định đó. Nếu không tuân theo thì vô hiệu.
Ví dụ: Giao dịch về nhà ở.
Điều 93. Trình tự, thủ tục trong giao dịch về nhà ở (Luật nhà ở 2005)
1. Các bên trực tiếp hoặc thông qua người đại diện thoả thuận về mua bán, tặng cho, đổi, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở). Trường hợp pháp nhân tặng cho nhà ở thì phải có văn bản tặng cho.
2. Hợp đồng về nhà ở, văn bản tặng cho nhà ở phải thể hiện các nội dung sau đây:
….
3. Hợp đồng về nhà ở phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với nhà ở tại đô thị, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã đối với nhà ở tại nông thôn, trừ các trường hợp sau đây:
b) Bên bán, bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở;
c) Thuê mua nhà ở xã hội;
Tìm hiểu thêm: Các nội dung cơ bản của hợp đồng
d) Bên tặng cho nhà ở là tổ chức.
4…..
5. Bên mua, bên nhận tặng cho, bên đổi, bên được thừa kế nhà ở có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo trình tự quy định tại Điều 16 của Luật này, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở hoặc các bên có thỏa thuận khác. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân hoặc đã giao nhận nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng đối với giao dịch về nhà ở mà một bên là tổ chức kinh doanh nhà ở hoặc từ thời điểm mở thừa kế trong trường hợp nhận thừa kế nhà ở….
Ví dụ: Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất
Bộ luật dân sự 2005 quy định :
Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật…
Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Hợp đồng dân sự do có đối tượng không thể thực hiện được
Trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.
Chú ý: Hợp đồng vô hiệu từng phần, khi có một phần của hợp đồng vô hiệu thì không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng.
Tham khảo thêm: HỢP ĐỒNG HỌC VIỆC