logo-dich-vu-luattq

Hợp đồng vay tiền theo quy định của pháp luật hiện hành

Hợp đồng vay tiền được pháp luật quy định như thế nào? Những lưu ý khi giao kết hợp đồng vay tiền theo quy định pháp luật hiện hành.

1. Hợp đồng vay tiền là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về hợp đồng vay tiền mà Bộ luật dân sự 2015 mới chỉ quy định về khái niệm hợp đồng vay tài sản. Theo đó, Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Xem thêm: Hợp đồng vay tiền

Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, theo đó, hợp đồng vay tiền chính là một dạng hợp đồng vay tài sản.

Như vậy, có thể định nghĩa về hợp đồng vay tiền như sau: Hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay; khi đến hạn bên vay phải trả tiền và trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Đặc điểm của hợp đồng vay tiền

Đọc thêm: Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là

– Đối tượng của hợp đồng vay là tiền, bên vay có toàn quyền đối với số tiền đã vay.

– Xét theo nguyên tắc, hợp đồng vay tiền là hợp đồng đơn vụ đối với những trường hợp vay không có lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải hoàn trả đúng số tiền đã vay. Bên vay không có quyền đối với bên cho vay. Tuy nhiên đối với hợp đồng vay tiền có lãi suất thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển tiền đúng thời hạn, nếu vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự.

– Hợp đồng vay tiền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù. Nếu hợp đồng vay có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù, nếu hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng không có đền bù.

3. Hình thức của hợp đồng vay tiền

Hình thức của hợp đồng vay tiền có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Hình thức miệng thường được áp dụng trong những trường hợp như số tiền cho vay không lớn hoặc giữa các bên có mối quan hệ thân quen. Trường hợp cho vay bằng miệng nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, bên cho vay phải chứng minh được là mình đã cho vay một số tiền nhất định.

Đối với hợp đồng vay tiền bằng văn bản, các bên trong hợp đồng không buộc phải công chứng hay chứng thực, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định cụ thể như: hợp đồng vay tiền mà bên cho vay là tổ chức tín dụng,…

Tìm hiểu thêm: Tạm hoãn hợp đồng lao động

Xem thêm: Hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự

4. Lãi suất trong hợp đồng vay tiền

Mặc dù theo nguyên tắc khi ký kết hợp đồng vay tiền phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên nên hai bên có thể thỏa thuận lãi suất nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản vay (Điều 468 Bộ luật Dân sự).

Trong trường hợp lãi suất vượt quá lãi suất giới hạn nêu trên thì phần vượt quá đó không có hiệu lực.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn là 20%/năm tại thời điểm trả nợ.

Trên đây là nội dung Hợp đồng vay tiền theo quy định của pháp luật hiện hành, LawKey gửi đến bạn đọc, nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được giải đáp.

Tham khảo thêm: Hợp đồng lao động là gì ? Phân tích những nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động ?

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !