Thực tế cho thấy, hình thức công chứng hợp đồng uỷ quyền toàn phần tài sản “bất động sản” hiện nay đang được sử dụng khá nhiều trong các giao dịch nhà đất. Vậy tại sao lại có nhiều người dân chọn phương thức này, những rũi ro và thuận lợi khi chọn “công chứng uỷ quyền toàn phần” ?.
Đọc thêm: Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Xem thêm: Hợp đồng ủy quyền toàn phần
Đọc thêm: Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Xem thêm: Hợp đồng ủy quyền toàn phần
Nội dung chính
Hợp đồng uỷ quyền là gì, hồ sơ và cách thức công chứng ?
Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Đọc thêm: Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Xem thêm: Hợp đồng ủy quyền toàn phần
Một số quy định về hợp đồng uỷ quyền, giấy uỷ quyền:
a. Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền (Điều 585 Bộ Luật Dân sự).
b. Hợp đồng uỷ quyền chấm dứt trong những trường hợp sau:
- Hợp đồng uỷ quyền hết hạn.
- Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành.
- Bên uỷ quyền, bên được uỷ quyền đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy dịnh tại điều 420 và điều 593 của Bộ Luật Dân sự.
- Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết, mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (Theo điều 594 Bộ Luật Dân sự).
c. Việc uỷ quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được uỷ quyền hoặc để chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng. Các trường hợp khác thì không cần phải lập thành hợp đồng uỷ quyền mà có thể lập thành giấy uỷ quyền và chỉ cần người uỷ quyền ký vào giấy uỷ quyền (Trích điều 48 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực).
Đọc thêm: Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Xem thêm: Hợp đồng ủy quyền toàn phần
Hồ sơ công chứng uỷ quyền:
a. Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác (hộ chiếu, chứng minh sĩ quan, giấy chứng nhận công nhân viên quốc phòng, giấy kiểm tra tạm thời) đang còn trong thời hạn sử dụng, hộ khẩu hoặc giấy xác nhận thường trú của người uỷ quyền và người được uỷ quyền. Nếu là người nước ngoài thì xuất trình hộ chiếu, visa.
b. Bản chính các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản mà theo quy định phải đăng ký quyền sở hữu trong trường hợp nội dung uỷ quyền liên quan đến tài sản. Các giấy tờ chứng minh tài sản chung hay tài sản riêng để phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
c. Trường hợp nội dung uỷ quyền không liên quan đến tài sản thì người uỷ quyền xuất trình các giấy tờ chứng minh về vụ việc liên quan của mình theo như nội dung yêu cầu chứng nhận hợp đồng uỷ quyền của người uỷ quyền.
d. Bản thảo hợp đồng uỷ quyền do hai bên soạn thảo hoặc yêu cầu Phòng Công chứng soạn thảo giúp. Trường hợp hai bên tự soạn thảo cần phải lưu ý các điều khoản của hợp đồng phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
e. Các bên trong hợp đồng ghi phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu).
f. Các bên tự đọc lại hợp đồng và trực tiếp ký tên vào hợp đồng uỷ quyền tại Phòng Công chứng.
g. Trong trường hợp bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền không thể cùng đến một cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực, thì bên uỷ quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực nơi thường trú hoặc cư trú có thời hạn của họ công chứng, chứng thực hợp đồng uỷ quyền; bên được uỷ quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực nơi thường trú hoặc cư trú có thời hạn của họ công chứng, chứng thực tiếp vào bản gốc hợp đồng uỷ quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng uỷ quyền (Trích điều 48 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực).
h. Trường hợp không tự đọc, tự viết tiếng Việt được thì phải có người làm chứng hoặc người phiên dịch đọc hoặc dịch lại cho nghe trước khi ký tên hoặc điểm chỉ vào hợp đồng uỷ quyền. Người làm chứng phải là người đọc thông viết thạo tiếng Việt, người phiên dịch là người có thể dịch đúng và chính xác nội dung hợp đồng uỷ quyền từ tiếng Việt sang tiếng nước của người đó sử dụng. Người làm chứng, người dịch là người không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến nội dung uỷ quyền phải có đủ năng lực hành vi và mang theo chứng minh nhân dân, hộ khẩu.
Đọc thêm: Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Xem thêm: Hợp đồng ủy quyền toàn phần
Lợi thế khi công chứng hợp đồng uỷ quyền
Tham khảo thêm: Hợp đồng cho thuê căn hộ
Lợi thế đối với bên bán: Thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền nhanh gọn hơn hợp đồng chuyển nhượng, tiết kiệm được thời gian, lệ phí.
Lợi thế đối với người mua: Người mua sẽ được giữ sổ đỏ gốc và hợp đồng uỷ quyền, người mua dễ dàng bán lại tài sản cho bên thứ ba mà không cần đợi thời gian ra sổ mới hoặc cập nhật tên trên sổ đỏ.
Đọc thêm: Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Xem thêm: Hợp đồng ủy quyền toàn phần
Bất lợi khi công chứng hợp đồng uỷ quyền
Chuyển nhượng bất động sản bằng hình thức công chứng hợp đồng uỷ quyền có nhiều bất lợi cho người mua. Vì trên thực tế nó không trái với pháp luật, nhưng khi xác lập hợp đồng ủy quyền thì nó không làm phát sinh đầy đủ giá trị pháp lý khi một người nhận chuyển nhượng đất từ người khác.
Hơn thế, hình thức chuyển nhượng này nhằm mục đích không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Nhưng trên thực tế, khi người mua chuyển nhượng lại cho bên thứ ba thì cũng phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2 lần. Tức là thuế thu nhập cá nhân của người bán đầu tiên cho bạn và thuế thu nhập cá nhân khi bạn chuyển nhượng cho bên thứ ba (trừ trường hợp người nhận chuyển nhượng là người trong gia đình, cùng hộ khẩu theo quy định hiện hành).
Đọc thêm: Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Xem thêm: Hợp đồng ủy quyền toàn phần
Mẫu hợp đồng uỷ quyền
Tải mẫu hợp đồng uỷ quyền mới nhất >tại đây<
Tham khảo thêm:
Dự án Phúc Đạt Tower Dĩ An
Dự án HT Pearl
Tìm hiểu thêm: Hợp đồng mua bán hàng hóa cá nhân