logo-dich-vu-luattq

Hiệu lực của hồ sơ dự thầu

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp về đấu thầu, gọi: 1900.6162

Xem thêm: Hiệu lực của hồ sơ dự thầu

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật đấu thầu năm 2013

2. Luật sư tư vấn:

Về hiệu lực của hồ sơ dự thầu, theo quy định tại Khoản 42, Điều 4 Luật Đấu thầu, thời gian có hiệu lực của hồ sơ sự thầu là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 1 ngày.

Khoản 42 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013 quy định như sau:

Tìm hiểu thêm: đơn xin nghỉ phép công ty

Điều 4. Giải thích từ ngữ

……

42. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.”

Theo đó, nếu hồ sơ mời thầu quy định hồ sơ dự thầu phải có hiệu lực từ thời điểm đóng thầu (9 giờ) thì hồ sơ dự thầu quy định hiệu lực hồ sơ dự thầu từ thời điểm mở thầu (10 giờ) bị đánh giá là KHÔNG ĐÁP ỨNG yêu cầu của hồ sơ mời thầu đối với nội dung này.

Đồng thời tại điểm l Khoản 1 Điều 12 quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu có nội dung quy định như sau:

“Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án;”

Hiệu lực của bảo đảm dự thầu thì được quy định trong Khoản 4, Khoản 5 Điều 11 Luật đấu thầu năm 2013 như sau:

“4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

Đọc thêm: Hồ sơ xin việc có thời hạn bao lâu

5. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.”

3. Về bảo đảm dự thầu.

Điều 11 Luật đấu thầu năm 2013 quy định về bảo đảm dự thầu, cụ thể như sau:

4. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Điều 12 Luật đấu thầu năm 2013 quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, cụ thể như sau:

5. Các trường hợp hủy thầu.

Điều 17 Luật đấu thầu năm 2013 quy định về các trường hợp hủy thầu, cụ thể như sau:

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật Minh Khuê

Tìm hiểu thêm: đơn xin trích lục bản đồ địa chính

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !