Hiện nay, thất nghiệp đang là một vấn đề xã hội được quan tâm rất nhiều. Thông thường, khi nghỉ việc, người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người lao động vì không nắm rõ cách tính mà bị mất đi rất nhiều quyền lợi. Vậy, hệ thống tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Xem thêm: Hệ thống tính bảo hiểm thất nghiệp
- Luật việc làm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 28/2015/NĐ-CP
- Nghị định 90/2019/NĐ-CP
Nội dung chính
Hệ thống tính bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp (hay trợ cấp thất nghiệp) là khoản hỗ trợ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Khi bị thất nghiệp, cuộc sống của người lao động sẽ gặp nhiều khó khăn, không ổn định do không có tiền thu nhập để trang trải các chi phí. Hiểu được vấn đề này nên Nhà nước đã ban hành các quy định về bảo hiểm thất nghiệp nhằm hỗ trợ người lao động trong thời gian không có việc làm. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được hết các quy định này.
Tất nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà cần đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 57 Luật việc làm 2013 quy định về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng
b. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ lương tháng những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp
c. Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm
Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật
b. Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a. Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
Tham khảo thêm: Thanh lý sổ bảo hiểm xã hội ở đâu
b. Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
c. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
d. Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù
đ. Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng
e. Chết
Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Hệ thống tính bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
Như vậy, các đối tượng sau đây sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
- Có hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc được ký vô thời hạn, không xác định thời hạn;
- Có hợp đồng lao động /hợp đồng làm việc được ký kết trong thời gian nhất định, có thời hạn;
- Có hợp đồng lao động thời vụ hoặc đang theo làm một công việc nhất định có thời gian từ 03 – dưới 13 tháng;
- Với trường hợp người lao động thực hiện, ký kết nhiều hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc thì người lao động và người sử dụng sẽ được tính trợ cấp thất nghiệp theo hợp đồng lao động được ký sớm nhất, có tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động để nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng thì cần đáp ứng được các điều kiện theo đúng quy định tại Điều 49 của Luật việc làm 2013 đó là:
Thứ nhất: Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;
- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
Lưu ý: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập;
Thứ tư: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Cách tính hỗ trợ bảo hiểm thất nghiệp
Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp 2022 như sau:
Mức hưởng hàng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó mức hưởng của người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước và do người sử dụng lao động quy định có thể nhận được số tiền thất nghiệp khác nhau. Cụ thể:
- Với Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng
- Với Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
- Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng quy định như sau: Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng BHTN thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Đọc thêm: Mẫu giấy ủy quyền nhận sổ bảo hiểm xã hội
Lưu ý: Trường hợp người lao động chưa hưởng hết trợ cấp thất nghiệp theo quy định nhưng có việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng.
Mức bảo hiểm thất nghiệp tối đa mà người lao động có thể nhận được:
- Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Do năm 2022, mức lương cơ sở không tăng lên mức 1,6 triệu đồng/ tháng mà vẫn giữ nguyên mức 1,49 triệu đồng/tháng nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với NLĐ sẽ là:
1.490.000 x 5 = 7.450.000 đồng/tháng.
- Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định:
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với NLĐ sẽ được tính theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, cụ thể:
+ Vùng I: 4.420.000 x 5 = 22.100.000 đồng/tháng.
+ Vùng II: 3.920.000 x 5 = 19.600.000 đồng/tháng.
+ Vùng III: 3.430.000 x 5 = 17.150.000 đồng/tháng.
+ Vùng IV: 3.070.000 x 5 = 15.350.000 đồng/tháng.
Ví dụ:
Ông N đóng bảo hiểm thất nghiệp được 52 tháng với mức lương bình quân 06 tháng cuối cùng là 8 triệu đồng/tháng.
Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp của ông N như sau:
– 36 tháng đầu tiên, ông N được hưởng 03 tháng trợ cấp.
– 12 tháng tiếp theo, ông N được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.
– 04 tháng dư còn lại, ông N sẽ được cộng dồn cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.
Như vậy, ông N sẽ được hưởng 04 tháng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng mỗi tháng sẽ là 8 triệu đồng/tháng x 60% = 4.8 triệu đồng/tháng.
Mời bạn xem thêm
- Làm 10 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp theo quy định hiện hành?
- Bảo hiểm y tế có chi trả tiền giường không theo quy định?
- Đóng bảo hiểm 20 năm rút được bao nhiêu tiền?
- Thời gian nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 1
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hệ thống tính bảo hiểm thất nghiệp”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về giải thể công ty TNHH 1 thành viên; thủ tục thành lập công ty ở Việt Nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0967 370 488 .
Đọc thêm: Sổ bảo hiểm xã hội là gì