logo-dich-vu-luattq

Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản

Sau khi tiến hành đăng ký kết hôn, người dân sẽ được cấp đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, trên thực tế, số lượng bản chính đăng ký kết hôn được cấp lại không giống nhau giữa các địa phương.

Khi đăng ký kết hôn được cấp mấy bản chính?

Theo Điều 4 Luật Hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam nữ khi đăng ký kết hôn.

Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn như sau:

Xem thêm: Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

– Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Căn cứ quy định trên, khi đăng ký kết hôn thì mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy đăng ký kết hôn. Do đó, sẽ có 02 bản chính được cấp khi đăng ký kết hôn.

Trường hợp của bạn chỉ được cấp 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là do sai sót từ phía công chức tư pháp – hộ tịch.

Mất Giấy đăng ký kết hôn có cấp lại được không?

Tìm hiểu thêm: Mẫu xác nhận tình trạng hôn nhân

Do thông tin bạn trình bày là bạn đăng ký kết hôn năm 2016.

Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

Tuy nhiên, bạn đăng ký kết hôn sau ngày 01/01/2016 nên bạn không được đăng ký kết hôn lại mà được cấp bản trích lục hộ tịch do từ năm 2016 chắc chắn thông tin hộ tịch của bạn đã được lưu giữ (Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch).

Theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nội dung bản sao trích lục hộ tịch được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Những thông tin Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không có để ghi vào mẫu bản sao trích lục hộ tịch hiện hành thì để trống.

Như vậy, đơn giản nhất bạn đến Ủy ban nhân dân nơi trước đây đã tiến hành đăng ký kết hôn để xin trích lục (vì cơ quan này lưu giữ Sổ hộ tịch có thông tin về việc đăng ký kết hôn).

Bạn cần chuẩn bị giấy tờ sau đây:

– Mẫu đơn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn/Tờ khai (theo mẫu);

– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;

Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn cách ghi chuẩn mẫu tờ khai đăng ký kết hôn 2020

– Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác thực hiện trừ trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì cần giấy tờ chứng minh mối quan hệ).).

Bạn nộp hồ sơ trên đến Ủy ban nhân dân có thẩm quyền.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu người làm công tác hộ tịch xét thấy còn thiếu giấy tờ, tài liệu nào hoặc có phần nội dung nào chưa chính xác thì có trách nhiệm hướng dẫn bạn thực hiện việc bổ sung, sửa đổi.

Nếu xem xét hồ sơ thấy đã đầy đủ và phù hợp, họ sẽ tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy hẹn để bạn nhận trích lục giấy chứng nhận kết hôn.

Theo khoản 2 Điều 64 Luật Hộ tịch 2014, ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu (thường trong 01 ngày)

Lưu ý: Trường hợp trước ngày 01/01/2016 đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nhưng cả sổ hộ tịch và bản chính đều bị mất thì sẽ được đăng ký kết hôn lại.

Như vậy, đăng ký kết hôn bị mất có thể được cấp lại bản chính hoặc bản trích lục nên không nguy hiểm, tuy nhiên, sẽ mất thời gian đi làm thủ tục.

Trên đây là giải đáp Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính? Làm mất có sao không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ.

>> Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn có bị phạt?

Tham khảo thêm: Bản án về ly hôn số 01/2021/HNGĐ-ST

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !