Khi nhắc tới nghề nhà giáo chắc hẳn chúng ta sẽ nghĩ ngay tới một nghề cao quý có vai trò trong việc trồng người, hơn bao giờ hết thì vai trò của việc trồng người luôn là nhiệm vụ cao cả để tạo ra những nhân tài và từ đó góp phần xây dựng đất nước văn minh và tiên tiến hơn, công lao của nghề nhà giáo được xã hội và pháp luật ghi nhận.
Hiện nay tùy theo từng cấp học sẽ có đội ngũ hành nghề nhà giáo khác nhau với các tên gọi như giáo viên hay giảng viên họ đều hoạt động nghề nghiệp trong nghề nhà giáo.
Xem thêm: Giáo viên là gì
Cơ sở pháp lý: Luật giáo dục 2019
Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
1. Giáo viên là gì?
Giáo viên được hiểu là người giảng dạy cho học sinh các kiến thức liên quan đến môn học đối với từng cấp học phù hợp với học sinh, Giáo viên có trách nhiệm thực hiện các bài giảng các tiết dạy của mình để mang kiến thức đến với học sinh. Ngoài ra thì nghề giáo viên cũng là nghề để giúp học sinh rèn luyện những kĩ năng cần thiết trong việc thực hành các kiến thức lý thuyết và các ren luyện cho học sinh về lễ nghĩa, sự lễ phép với người khác…bên cạnh đó giáo viên cùng người kiểm tra, ra đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh giá chất lượng, năng lực của từng học sinh theo quy chế của trường học và theo quyết định của Bộ giáo dục hướng dẫn. Ngoài ra thì giáo viên còn là người khởi xướng các hoạt động phong trào, các cuộc thi thực tế bổ ích và giúp cho học sinh tìm hiểu và khám phá ra những điều mới lạ từ các cuộc thi của mình.
Chúng ta có thể thấy đối với xã hội từ trước tới nay thì việc dạy học là một nghề vô cùng cao quý, đào tạo và cho ra đời thế hệ học trò có vai trò quyết định tới sự phát triển của đất nước nhất là đối với thời kì hội nhập và phát triển hiện nay nên không gì có thể đếm được công lao vất vả của những người thầy giáo, cô giáo trong sự nghiệp trồng người.
2. Phân biệt nhà giáo, giáo viên, giảng viên:
Nhà giáo là tên gọi chung để chỉ những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục theo đó nhà giáo bao gồm cả giáo viên, giảng viên, dựa trên cơ sở này chúng ta có thể phân biệt được giáo viên và giảng viên cụ thể như sau:
Tiêu chí Giáo viên Giảng viên Khái niệm Giáo viên là người giảng dạy, giáo dục cho học viên, lên kế hoạch, tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh giá chất lượng từng học trò.
Giáo viên tại các trường công lập theo quy định thì họ là viên chức, còn những người giữ cương vị lãnh đạo có chức vụ, chức danh sẽ là công chức.
Giảng viên được hiểu là những người có chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học hoặc cao đẳng. Trình độ Giáo viên phai có trình độ Trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ Về trình độ của giảng viên từ đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm Thời gian làm việc Thời gian làm việc chia theo từng bậc học của giáo viên cụ thể như:
+Tiểu học
+Trung học
+ Trung học cơ sở
theo quy định cụ thể thời gian là 42 tuần
Thời gian làm việc của giảng viên thực hiện theo chế độ mỗi tuần làm việc 40 giờ và được xác định theo năm học. Định mức giảng dạy Được Tính theo Tiết dạy với từng cấp khác nhau Giờ chuẩn giảng dạy theo quy định Nhiệm vụ Nhiệm vụ của giáo viên thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học, Điều lệ Trường Trung học cơ sở, Trường Trung học phổ thông và Trường phổ thông có nhiều cấp học Được phân theo từng hạng (3 hạng) Mỗi hạng giảng viên sẽ có những yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn phù hợp.
Ví dụ: Hạng 1 thì có nhiệm vụ:
Đọc thêm: Công ty độc quyền là gì
Giảng dạy trình độ cao đẳng, đại học trở lên; hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp cao đẳng, đại học; hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ; chủ trì hoặc tham gia các hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
– Chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo,,..
– Đánh giá các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học; tổ chức và trình bày báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo,…
Lương và hệ số lương Hiện nay mức lương cơ sở là 1.390.000 x hệ sô lương của giáo viên tùy theo trình độ và “hạng” mà hệ số khác nhau:
Ví dụ:
Hệ số lương Đại học: 2.34
Hệ số lương Cao đẳng: 2.10
Hệ số lương Trung cấp: 1.86
Tùy theo từng vùng mà Mức lương tối thiểu được thỏa thuận khác nhau:
Vùng 1: 3.980.000
Vùng 2: 3.530.000
Vùng 3: 3.090.000
Vùng 4: 2.760.000
+ Với các trường tư : Nhà trường trả lương cho giáo viên theo nhiệm vụ công tác.
Ngoài lương theo ngạch bậc từ nguồn ngân sách Nhà nước, các giảng viên giảng dạy trong các trường ĐH, CĐ đều có thêm nguồn thu từ việc nhà trường được phép thực hiện tự chủ tài chính
Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Đọc thêm: Thế nào là bạo lực học đường
+ Ở các trường tư: mức lương tùy theo trình độ và khả năng tài chính
Chế độ nghỉ hè Thời gian nghỉ hè hàng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hàng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có); giảng viên được nghỉ hè theo học kỳ, tùy theo chế độ học của từng trường mà thời gian nghỉ hè được phân chia khác nhau.
3. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo:
Căn cứ theo quy định tại điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo Luật giáo dục 2019 quy định cụ thể:
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
Xem thêm: Mức hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi dành cho giáo viên trực tiếp giảng dạy
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
Như chúng ta đã biết thì nghề nhà giáo có sứ mệnh cao cả là trồng người, bên cạnh trang bị cho học sinh những kiến thức và nghề giáo còn rèn luyện dạy dỗ học trò thành người có những phẩm chất tốt đẹp trong xã hội theo đó nên việc đảm bảo điều kiện của những người hoạt động trong nghề này cần phải yêu cầu có những trình độ chuẩn theo quyd dịnh của pháp luật như có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ… đối với những trường hợp cụ thể thi pháp luật có những yêu cầu riêng mà mỗi cá nhân phải thưc hiện theo.
Cũng theo quy định tại Luật Giáo dục 2019 quy định giáo viên mầm non phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên; giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật.
Việc quy đinh về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo với mục đích nhằm nâng cao chất lượng giáo viên để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn về đội ngũ hiện nay. Bên cạnh dó cũng có thể góp phần duy trì sự ổn định đối với đội ngũ nhà giáo đã có nhiều năm công tác, cống hiến cho ngành Giáo dục, nhưng cũng đồng bộ các giải pháp để thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương của Đảng và Nhà nước và giải quyết chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo theo nguyện vọng”
Xem thêm: Quy định về định mức số tiết dạy của giáo viên trung học cơ sở
Đọc thêm: Kinh doanh là gì ? Quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh