Thất nghiệp được coi là tình trạng người lao động muốn có việc làm nhưng lại không tìm được việc làm. Bảo hiểm thất nghiệp là một giải pháp cho thất nghiệp, giúp người lao động trong thời gian không có việc làm có thể học nghề và tìm kiếm công việc mới. Theo góc nhìn pháp luật, Bảo hiểm thất nghiệp là một hệ thống quy phạm pháp luật quy định về điều kiện sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho người lao động và đưa ra các biện pháp giúp người lao động trở lại công việc.
Xem thêm: đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tư vấn về điều kiện, thủ tục, hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp: 1900.6568
Trong bài viết này, Dương Gia xin được cung cấp mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, những tài liệu cần thiết trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và cách viết đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp sao cho chính xác nhất.
Nội dung chính
- 1 1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- 2 2. Hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- 3 3. Cách khai đơn xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
- 4 4. Có được hưởng trợ cấp mất việc làm không?
- 5 5. Có được hưởng trợ cấp mất việc làm khi thôi việc vì lý do kinh tế?
- 6 6. Căn cứ xác định mức trợ cấp mất việc làm cho người lao động:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Tải về đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm….
Tôi tên là:………..sinh ngày ……../………/………….Nam/Nữ
Xem thêm: Luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến miễn phí
Số chứng minh nhân dân:…..
Ngày cấp: …../…../…….nơi cấp:…..
Số sổ BHXH:….
Số điện thoại:……..Địa chỉ email (nếu có)…..
Dân tộc: ……..Tôn giáo:….
Số tài khoản ATM (nếu có)……..
Trình độ đào tạo:…….
Ngành nghề đào tạo:…
Xem thêm: Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Nơi thường trú (1):….
Chỗ ở hiện nay (2):…..
Ngày…../…../…………., tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc (tên đơn vị)……………..tại địa chỉ…….
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:…
Loại hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc:….
Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:……………. tháng
Nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp (BHXH quận /huyện hoặc qua thẻ ATM):..
Kèm theo đơn đề nghị này là (3)……………..và Sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo đúng quy định.
Xem thêm: Các nơi tiếp nhận hồ sơ và lãnh bảo hiểm thất nghiệp tại TPHCM
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.
….., ngày….tháng…..năm…….
Người đề nghị
(Ký rõ họ và tên)
2. Hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
Tìm hiểu thêm: Cách lập biên bản sự việc
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
Xem thêm: Hướng dẫn hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c khoản 1 điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Xem thêm: Cách tính mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2022
3. Cách khai đơn xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
(1), (2): Ghi rõ số nhà, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
(3): Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau: hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; quyết định thôi việc, quyết định sa thải; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp động hoặc hợp đồng làm việc.
Hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp được gửi về trung tâm hỗ trợ việc làm theo đúng quy định của Luật việc làm để được hỗ trợ xin hưởng trợ cấp.
Đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp phải được khai đầy đủ, chính xác thông tin và gửi kèm các giấy tờ tài liệu có liên quan như đã nêu ở trên.
4. Có được hưởng trợ cấp mất việc làm không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi vào làm tại công ty A ngày 15/06/2005, tham gia bảo hiểm thất nghiệp ngày 01/01/2009 đến hết ngày 03/06/2015, tôi đã ký hợp đồng không thời hạn với công ty từ năm 2009 đến hết 03/06/2015. Do công ty thu hẹp hoạt động kinh doanh đã cắt giảm nhân sự, cắt giảm tôi; đồng thời chủ công ty A tạo viêc làm khác cho tôi tại công ty B cũng là công ty của chủ công ty A, và giải quyết chế độ cho tôi như sau: Tôi phải nộp đơn xin nghỉ việc tại công ty A, được trợ cấp thôi việc 02 tháng lương (Thời gian trợ cấp thôi việc là 04 năm); do tôi đã được tạo việc làm tại công ty khác nên công ty không trợ cấp mất việc. Hiện tại, tôi vào làm tại công ty B của chủ công ty A từ ngày 15/06/2015 đến nay và ký hợp đồng không xác định thời hạn kế từ ngày 15/06/2015 và vẫn giữ nguyên thời gian thâm niên tại công ty B này. Bây giờ công ty B lại cắt giảm nhân sự, cắt giảm tôi. Vậy, tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc hay không? Và được thông báo trước khi mất việc bao nhiêu ngày ạ?
Luật sư tư vấn:
Bạn không nói rõ là ở công ty B bạn bị cắt giảm là do thay đổi cơ cấu công nghệ, vì lý do kinh tế hay là do đơn phương chấm dứt hợp đồng. Đơn phương chấm dứt hợp đồng thì cần thông báo trước ít nhất 45 ngày theo quy định của Bộ luật lao động còn đơn phương chấm dứt hợp đồng do thay đổi cơ cấu công nghệ thì không có quy định về thời hạn báo trước mà nghĩa vụ của phía sử dụng lao đồng trong trường hợp này là xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động.
Xem thêm: Trình tự thủ tục hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
Theo quy định tại Bộ luật lao động thì:
– Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng từ phía người sử dụng lao động thì cần tuân thủ theo quy định về thời hạn báo trước trừ trường hợp đơn phương chấm dứt trái pháp luật.
– Nếu chấm dứt do thay đổi cơ cấu công nghệ thì cần:
Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
Xem thêm: Mẫu quyết định nghỉ việc để hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Như vậy, trong trường hợp này, mặc dù bạn chuyển sang một công ty khác nhưng bạn vẫn khằng định rằng vẫn giữ nguyên thời gian thâm niên tại công ty B thì bạn vẫn được nhận trợ cấp mất việc làm.
5. Có được hưởng trợ cấp mất việc làm khi thôi việc vì lý do kinh tế?
Tóm tắt câu hỏi:
Gửi Luật sư Luật Dương Gia! Tôi có nhu cầu tư vấn vấn đề cụ thể như sau: Vì tình hình công ty khó khăn nên sếp muốn cắt giảm chi phí và giảm nhân sự , công ty đã thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với tôi. Nay tôi gửi mail này kính nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp của tôi công ty tôi sẽ có trách nhiệm gì theo luật lao động. Tôi bắt đầu làm việc từ ngày 2/5/2012 đến nay .
– Ngày 2/5/2015 hợp đồng lao động của tôi hết hạn và công ty không ký mới có nghĩa là hợp đồng tiếp tục có thời hạn đến 2/5/2016
– Công ty tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 1/1/2015 đến nay .
– Ngày 1/10/2015 công ty thông báo với tôi và ngày 15/11/2015 tôi sẽ bắt đầu nghỉ làm .
Tôi có đọc Luật lao động về việc trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc nhưng tôi không xác định rõ được trong trường hợp này công ty có phải thanh toán cho tôi 2 phần: Trợ cấp thôi việc + trợ cấp mất việc không ??? Vì hiện tại công ty vẫn tiếp tục kinh doanh và tuyển nhân sự mới. Vì cũng sắp hết năm tôi có thể yêu cầu công ty thanh toán lương tháng 13 không ? (vì tôi nghe bên nhân sự nói cty sẽ không chi trả lương tháng 13 cho trường hợp của tôi). Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư. Trân thành cám ơn rất nhiều.
Đọc thêm: Mẫu giấy vay tiền cá nhân viết tay ngắn gọn 2022
Xem thêm: Bị sa thải, bị buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 44, Bộ luật lao động đã quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:
“1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh”.
Trong trường hợp công ty cho người lao động nghỉ vì lí do kinh tế theo quy định tại khoản 2, Điều 44 của Bộ luật lao động đã ghi nhận khi người lao động sẽ được hưởng loại trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật lao động. Cụ thể:
Xem thêm: Điều kiện được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm”.
Khi bạn được hưởng trợ cấp mất việc làm thì sẽ không được hưởng thêm trợ cấp thôi việc, vì người lao động chỉ được hưởng một trong hai loại trợ cấp.
Ngoài trợ cấp mất việc làm thì bạn sẽ được hưởng những quyền lợi theo quy định tại Điều 47, Bộ luật lao động về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Xem thêm: Thất nghiệp là gì? Phân loại và tác động của thất nghiệp đến kinh tế?
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.
Như vậy, ngoài trợ cấp mất việc làm bạn sẽ được hưởng những quyền lợi khác như tiền lương, tiền thưởng, các khoản tiền lương vào những ngày nghỉ nhưng không nghỉ. Được trả sổ bảo hiểm và các giấy tờ khác.
Ngoài ra, nếu sau khi bạn nghỉ việc mà chưa tìm được việc làm mới đáp ứng đủ các điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
6. Căn cứ xác định mức trợ cấp mất việc làm cho người lao động:
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi bắt đầu hoạt động từ năm 2012, tất cả mọi người lao động khi ký hợp đồng có thời hạn (1 năm) với Công ty đều được đóng BHXH, BHTN và BHYT. Trường hợp Công ty cho người lao động nghỉ việc theo Điều 44 của “Bộ luật lao động 2019” vào đầu năm 2016, có phải trả trợ cấp mất việc làm là 2 tháng lương theo Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP không?
Hiện tại, Công ty áp dụng Thông tư 38/2009/TT-BLĐTBXH thì không phải trả trợ cấp mất việc làm (thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm dưới 1 tháng). Nhưng có ý kiến áp dụng khoản 1 Điều 49 và khoản 4 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì Công ty phải trả 2 tháng lương, Thông tư 38/2009/TT-BLĐTBXH trái với Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì ưu tiên áp dụng Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Thời gian thử việc là 2 tháng có được coi là thời gian hưởng BHTN theo mục b Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP không? Xin chân thành cảm ơn tư vấn của luật sư.
Luật sư tư vấn:
Thông tư 38/2009/TT-BLĐTBXH là thông tư quy định về chế độ thưởng an toàn đối với cán bộ, công chức, viên chức của cảng vụ hàng không việc cho người lao động nghỉ việc theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động sẽ áp dụng quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định số 05/2015/NĐ-CP. Theo quy định tại Điều 49 Bộ luật lao động có quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:
Xem thêm: Các nơi tiếp nhận hồ sơ và lĩnh bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội
“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, trường hợp công ty bạn cho người lao động nghỉ việc theo quy định tại Điều 44 Bộ luật lao động thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm.Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì người lao động phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 44 Bộ luật lao động.
Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Bộ luật lao động thì: “ Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;” Như vậy, trong trường hợp nếu công ty bạn cho người lao động nghỉ việc thì người lao động sẽ được hưởng mức trợ cấp ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Cũng theo quy định trên thì bạn có thể thấy, việc thử việc trong hai tháng không được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động. Việc công ty bạn cho người lao động nghỉ việc theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động nhưng lại áp dụng mức trợ cấp theo quy định tại Thông tư 38/2009/TT-BLĐTBXH là chưa chính xác.
Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Vai trò và các nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp
Đọc thêm: Giấy ủy quyền thay mặt giám đốc