Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với nguồn thu ngân sách nhà nước. Đây là loại thuế đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế. Để xác định được hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế, Công ty Luật Phamlaw xin cung cấp cụ thể như sau:
>>> Dịch vụ kế toán thuế
Xem thêm: đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
>>> Dịch vụ quyết toán thuế
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Luật quản lý thuế 2019
Văn bản hợp nhất 26/2019/VBHN-BTC
NỘI DUNG TƯ VẤN
1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
Thuế tiêu thụ đặc biệt có một số đặc điểm như sau:
- Có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cần điều tiết.
- Điều tiết một lần trong suốt quá trình lưu thông hàng hoá và dịch vụ. Cụ thể, các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB chỉ được đánh một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ.
- Là loại thuế gián thu. Tính chất gián thu của loại thuế này thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng.
- Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao. Do đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, không thực sự cần thiết nên việc áp dụng thuế suất cao là nhằm điều tiết lại quá trình sản xuất, sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ này.
2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo quy định tại khoản 2 Văn bản hợp nhất 26/2019/VBHN-BTC, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
2.1. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).
- Xăng các loại;
- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).
Tìm hiểu thêm: Mức thu lệ phí trước bạ mới nhất năm 2022
Lưu ý: hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
2.2. Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Kinh doanh vũ trường;
- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
- Kinh doanh đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật);
- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
- Kinh doanh xổ số.
3 Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Điều 3 Văn bản hợp nhất 26/2019/VBHN-BTC, đối tượng không chịu thuế TTĐB bao gồm:
Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật thuế TTĐB không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
– Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
– Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
+ Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
+ Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
– Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;
– Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
– Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Tìm hiểu thêm: Những căn cứ để ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
4. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo quy định tại Luật quản lý thuế, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
– Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, có sự phân biệt về giá tính thuế giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng nhập khẩu, cụ thể:
– Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng.
– Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra.
– Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng.
– Đối với hàng hóa mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hoá theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
– Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh
– Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Nhìn chung các quy định về giá tính thuế đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ được Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định đầy đủ, cụ thể, rõ ràng và tương đối phù hợp các cam kết của Việt nam khi gia nhập WTO. Việc quy định giá tính thuế chặt chẽ và khả thi có ý nghĩa ra quan trọng trong việc đảm bảo phòng chống trốn thuế. Chính về các quy định về giá tính thuế luôn được sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện để đáp ứng với yêu cầu điều chỉnh của thực tiễn.
Trên đây tư vấn của Phamlaw về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu bạn có những thắc mắc cần hỗ trợ và giải đáp tư vấn pháp luật thuế , vui lòng liên hệ trực tiếp với Phamlaw qua các đầu số hotline 0967 370 488 hoặc 0967 370 488 để được giải đáp và hỗ trợ nhanh nhất.
Tìm hiểu thêm: Hạch toán thuế TNCN tài khoản 3335 mới nhất