Vấn đề công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn với người lao động hiện nay được đặc biệt quan tâm khi trên thực tế doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất do ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid−19. Để tránh phát sinh các tranh chấp không đáng có, người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ quy định pháp luật khi công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn được phân tích bởi các luật sư tư vấn lao động.
Câu hỏi: Năm 2016, tôi có ký hợp đồng lao đồng không xác định thời hạn với Công ty A. Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid−19 đến sản xuất kinh doanh, công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn với tôi và một số đồng nghiệp khác không báo trước. Tôi lại đang nuôi con nhỏ 8 tháng tuổi nên hết sức khó khăn. Luật sư cho tôi hỏi Công ty cho tôi thôi việc như vậy có hợp pháp không?
Xem thêm: Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn
1. Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn trong trường hợp nào?
Theo Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019, các trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn hợp pháp bao gồm:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục.
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Khi công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g kể trên, công ty phải báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày.
Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2019, công ty không được chấm dứt hợp đồng vô thời hạn với người lao động, cụ thể gồm:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Dịch bệnh Covid-19 là dịch bệnh đặc biệt nguy hiểm mang tính toàn cầu, do đó, việc công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn là có căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 36 kể trên nếu “đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc”.
Tham khảo thêm: Khái niệm hợp đồng điện tử
Nhưng đối với tình huống của bạn, do bạn đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi nên công ty không được quyền thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn dưới mọi điều kiện căn cứ theo Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, việc công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn với bạn là trái pháp luật.
Xem thêm: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
2. Trách nhiệm khi công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn
Khi công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn trái pháp luật với bạn, tùy vào từng trường hợp quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 mà công ty phải thực hiện các nghĩa vụ khác nhau:
TH1: Công ty nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết, công ty có trách nhiệm:
- Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
- Nếu công ty có vi phạm quy định về thời hạn báo trước ít nhất 45 theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật lao động 2019 thì phải trả khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
TH2: Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc
Ngoài khoản tiền phải trả như TH1, công ty phải trả thêm trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
TH3: Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo TH1 và trợ cấp thôi việc như TH2, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, tùy theo nhu cầu của bạn có muốn tiếp tục thực hiện công việc tại công ty hay không mà sẽ được hưởng các quyền lợi và các khoản trợ cấp, bồi thường khác nhau khi công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn trái pháp luật.
3. Giải quyết tranh chấp khi công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn
Trong quá trình thương lượng, xử lý khi công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn không tránh khỏi việc phát sinh tranh chấp. Bạn có thể lựa chọn các hướng giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn như sau:
Cách 1: Thông qua Công đoàn: Theo Điều 10 Luật Công đoàn 2012, người lao động có quyền nhờ sự can thiệp của Công đoàn để hỗ trợ thương thảo, giải quyết tranh chấp với người sử dụng lao động
Cách 2: Thông qua Tòa án: Trường hợp không thể hòa giải thông qua Công đoàn hoặc đã hòa giải nhưng công ty không thực hiện đúng nghĩa vụ, người lao động có quyền khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi công ty hoạt động trên cơ sở Điều 26, Điều 32 và Khoản 1 Điều 35 Bộ luật TTDS 2015.
Trên đây là phần tư vấn của Luật sư tư vấn lao động về các nội dung khi công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn với người lao động. Để nhận được hướng dẫn chi tiết thủ tục giải quyết tranh chấp và đảm bảo được hưởng đầy đủ các khoản trợ cấp, bồi thường, Quý khách hàng có thể liên hệ Công ty luật chúng tôi thông qua:
Liên hệ qua Hotline:
094 221 7878 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;
Tìm hiểu thêm: Hợp đồng vay tài sản là gì ? Đặc điểm, ý nghĩa, lãi suất của hợp đồng vay tài sản
096 267 4244 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
– Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh;
– Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.
Liên hệ qua Zalo – Facebook:
Zalo: 0967 370 488 – Facebook: Saigon Law Office
Liên hệ qua Email:
Saigonlaw68@gmail.com
Luatsutronghieu@gmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!
>> Danh sách văn phòng luật sư của chúng tôi:
– Văn phòng luật sư Dĩ An
– Văn phòng luật sư Bình Chánh
– Văn phòng luật sư Long Thành
Tham khảo thêm: Hợp đồng thuê xe tự lái