1. Luật sư tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong các vấn đề mà đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật Minh Gia nhận được yêu cầu tư vấn hàng ngày của các khách hàng.
Xem thêm: Công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
Trong đó, có rất nhiều trường hợp khách hàng bao gồm cả khách hàng là người lao động và người sử dụng lao động chưa nắm rõ các quy định của pháp luật về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng vẫn thực hiện đơn phương chấm dứt dẫn đến việc chấm dứt không phù hợp, gây thiệt hại cho bản thân, doanh nghiệp.
Do vậy, để đảm bảo tránh các thiệt hại đáng tiếc liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xảy ra quý khách hàng nên tìm hiểu rõ các quy định của pháp luật về vấn đề này. Quý khách hàng có thể liên hệ tới công ty Luật Minh Gia theo các hình thức gửi Email tư vấn hoặc liên hệ qua tổng đài 1900.6169 để được hỗ trợ tư vấn.
2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Nội dung tư vấn: Tôi đã làm việc cho công ty hơn 15 tháng , hiện hợp đồng lao động được tái ký đến hết ngày 30.01.2019.nhưng do công ty đang hợp nhất sát nhập và yêu cầu tôi gia nhập công ty sát nhập, tôi không đồng ý vì mọi quyền lợi chế độ lương thưởng đều thấp hơn công ty cũ.Ngày 30.3.2018 công ty có thông báo cho tôi làm đến hết ngày 30.04.2018 sẽ chấm dứt hđlđ, tôi phản ảnh phòng nhân sự được trả lời không đền bù, chỉ trả lương tháng 4( muốn được hưởng lương tháng 4 tôi phải tiếp tục làm việc theo phân công để được chấm công ).Vậy trường hợp này tôi có được đền bù không ? khi hđlđ còn hơn 7 tháng. Lí do không đền bù được phòng nhân sự trả lời sau :Tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.Tôi đã được thông báo trước 30 ngày.Kính mong quý cty hổ trợ tư vấn giúp .Trân trọng và cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Vì không rõ phía công ty chấm dứt với bạn theo hình thức chấm dứt nào cho nên chúng tôi sẽ chia ra 2 trường hợp sau:
Thứ nhất, công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điều 38 Bộ luật lao động năm 2012:
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
Đọc thêm: Mẫu hợp đồng lao đông 2018
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Theo đó khi có căn cứ tại khoản 1 điều này thì phía công ty sẽ có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Tuy nhiên khi chấm dứt hợp đồng phải đảm bảo thời gian báo trước theo quy định trên. Liên quan đến vấn đề của bạn hợp đồng của bạn hết hạn vào thời điểm 31/1/2019, tuy nhiên nếu không vì các lý do trên mà công ty chấm dứt hợp đồng với bạn thì việc chấm dứt này là trái với quy định của pháp luật. Khi chấm dứt hợp đồng trái luật phía doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại điều 42 BLLĐ như sau:
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
Tham khảo thêm: Hợp đồng thuê nhà ở mới nhất
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Thứ hai, công ty chấm dứt hợp đồng vì lý do sáp nhập công ty theo quy định tại khoản 10 điều 36 BLLĐ năm 2012:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
…
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã
Và Điều 45. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã
….
3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
Theo đó nếu công ty hiện đang thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp theo hình thức sáp nhập lại mà sắp xếp lại lao động thì cũng là một trong các trường hợp chấm dứt. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng theo trường hợp này sẽ có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc cho bạn theo điều 49 BLLĐ. Trường hợp doanh nghiệp không chi trả các khoản liên quan đến quyền lợi của bạn, bạn có quyền khiếu nại đến Phòng lao động thương binh xã hội quận, huyện hoặc tại Tòa án nhân dân quận huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Đọc thêm: Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ