Cán bộ không chuyên trách có thể là chức vụ còn khá xa lạ với người dân, tuy nhiên trên thực tế, đây chính là những cán bộ mà người dân đã được tiếp xúc thường xuyên khi thực hiện các thủ tục hành chính tại địa phương. Vậy Cán bộ không chuyên trách là gì? Quy định của pháp luật về cán bộ không chuyên trách như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Nội dung chính
Cán bộ không chuyên trách là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức thì cán bộ được hiểu là công dân Việt Nam, hiện đang giữ các chức vụ, chức danh nhất định theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thông qua phương thức bầu cử, được bổ nhiệm phê chuẩn và được phân bổ tiêu chỉ tiêu biên chế, hàng tháng được chi trả lương từ Ngân sách nhà nước.
Xem thêm: Cán bộ không chuyên trách là gì
Còn “Không chuyên trách” theo nghĩa tiếng Việt có thể hiểu là không tập trung vào một chuyên môn, một lĩnh vực nhất định, ngoài những nhiệm vụ, công việc được giao thì sẽ phụ trách thêm những nhiệm vụ, công việc khác.
Từ đây có thể hiểu cán bộ không chuyên trách thường là những cán bộ ở cấp xã, phường, thị trấn. Đây cũng là những cán bộ làm việc trong biên chế nhà nước, được hưởng lương từ ngân sach nhà nước, đảm nhận các cức vụ trong bộ máy hành chính cấp xã, phương thông qua con đường bầu, bổ nhiệm hoặc phê chuẩn và cùng một lúc được quyền kiêm nhiệm nhiều công việc mà không cần xác định rõ chuyên môn cụ thể trong công việc hay chức danh đang đảm nhiệm.
Ngoài ra pháp luật cũng quy định thì các bộ không chuyên trách cấp xã, phường được liệt kê, bao gồm những người đảm nhận chức vụ sau: Bí thư Đảng ủy, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Bí thư đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch hội nông dân (trường hợp xã, phường, trí trấn có diễn ra hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam), chủ tịch Hội cực chiến binh Việt Nam.
Quy định về số lượng cán bộ không chuyên trách
Đối với cấp xã, phường, thị trấn thì số lượng cán bộ hoạt động không chuyên trách được xác định theo sự phân loại về đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau: – Nếu cấp xã, phường, thị trấn được xếp vào nhóm loại 1 thì số lượng cán bộ hoạt động không chuyên trách sẽ được bố trí không vượt quá 22 người;
Tìm hiểu thêm: Phạt cải tạo không giam giữ là gì
– Nếu cấp xã, phường, thị trấn được xếp vào nhóm loại 2 thì số lượng cán bộ hoạt động không chuyên trách được bố trí không vượt quá 20 người;
– Nếu cấp xã, phường, thị trấn được xếp và nhóm 3 thì số lượng cán bộ hoạt động không chuyên trách được bố trí không vượt quá 19 người.
Việc quy định về chức danh cũng như số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn sẽ phụ thuộc cụ thể vào từng địa phương thông qua quy định về chế độ kiêm nhiệm các chức danh, mức phụ cấp cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định dựa trên cơ sở xem xét nội dung Nghị định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Ngoài ra, đối với những khu vực biên giới, hải đảo, vùng Tây Nguyên hay những khu vực địa bàn sinh sống của dân tộc thiểu số thì cũng do Ủy ban nhân dân tỉnh đó quy định cụ thể.
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ không chuyên trách
– Về quyền hạn của cán bộ không chuyên trách:
+ Cán bộ không chuyên trách sẽ được hưởng phụ cấp hàng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm và các chế độ, chính sách khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
+ Được hưởng hỗ trợ chế độ quy định đối với đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong trường hợp được cử đi công tác, học tập theo lệnh triệu tập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ đang đảm nhiệm
– Về nghĩa vụ của cán bộ không chuyên trách:
+ Cán bộ không chuyên trách phải chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước
Đọc thêm: NHÂN HIỆU LÀ GÌ?
+ Đảm bảo đời sống cá nhân lành mạnh, tôn trọng nhân dân, luôn giữ thái độ tận tụy để phục vụ nhân dân
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức, đồng thời phải giữ gìn và bảo vệ tài sản công, bảo vệ những bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ để nhằm hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao
+ Trở thành một tấm gương mẫu mực trong việc thực hiện các quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn, chăm chỉ tham gia sinh hoạt với nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân tại nơi cư trú
+ Bảo vệ, quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm những tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà nước đã được giao để thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi tiến hành thực hiện nhiệm vụ.
Thời gian làm việc của cán bộ không chuyên trách
Theo nội dung được quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP được ban hành ngày 22 tháng 10 năm 2009 cho Chính phủ ban hành, về vấn đề thời gian làm việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn thì sẽ trực tiếp do Ủy ban nhân dân của từng tình sẽ ban hành Quyết định để quy định cụ thể về thời gian làm việc của cán bộ.
Chính vì vậy, thời gian làm việc của cán bộ không chuyên trách sẽ được xác định dựa trên quyết định cụ thể của từng địa phương.
Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Cán bộ không chuyên trách là gì? Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được hỗ trợ trực tiếp.
Tìm hiểu thêm: Mã vận đơn là gì? Cách tra cứu vận đơn giao hàng tiết kiệm nhanh chóng