logo-dich-vu-luattq

Giá thuê đất nông nghiệp 50 năm

Ngày nay, để khuyến khích mở rộng hoạt động sản xuất đầu tư phát triển nền kinh tế của cả nước, Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho người dân cũng như doanh nghiệp được thuê đất để thực hiện hoạt động sản xuất của mình. Tuy nhiên, nhiều người dân hay doanh nghiệp vẫn còn thắc mắc về mức giá thuê đất của nhà nước. Thời hạn thuê đất 50 năm là một thời hạn thuê phổ biến nhất hiện nay. Vậy cách tính tiền thuê đất 50 năm như thế nào?

Sau đây, Chúng tôi sẽ giới thiệu tới quý vị những nội dung sau để hỗ trợ khách hàng những thông tin cần thiết liên quan đến tiền thuê đất 50 năm.

Xem thêm: Giá thuê đất nông nghiệp 50 năm

Tiền thuê đất là gì?

Tiền thuê đất là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất phải nộp cho nước theo quy định trong quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất.

Các trường hợp cho thuê đất hiện nay

Hiện nay, Nhà nước quy định có thể cho người thuê đất thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc thuê đất trả tiền hàng năm.

Các tính tiền thuê đất 50 năm

Cách tính tiền thuê đất được xác định khác nhau trong hai trường hợp thuê đất và được quy định tại Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP như sau:

– Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

Tiền thuê đất thu một năm = diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất (từng loại đất có quy định đơn giá đất thuê riêng).

– Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

+ Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê = diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Tham khảo thêm: Mẫu sổ đỏ đất nông nghiệp

+ Tiền thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê = diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân (x) với đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.

Như vậy, tiền thuê đất 50 năm được xác định trong hai trường hợp như sau:

– Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê phải trả một lần = đơn giá đất do UBND tỉnh quyết định cụ thể theo loại đất và thời hạn 50 năm nhân (x) với diện tích đất thuê.

– Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì số tiền thuê đất phải trả hàng năm =đơn giá đất do UBND tỉnh quyết định nhân (x) Diện tích đất thuê. Đây là tiền thuê đất của một năm và kho có sự thay đổi về đơn giá đất thì tiền thuê đất của năm đó cũng có sự thay đổi.

Xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm

– Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá (khoản 1, Điều 3 Thông tư 77/2014/TT-BTC):

Đơn giá thuê đất hàng năm = mức tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:

+ Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định cụ thể và được công bố công khai trong quá trình tổ chức thực hiện.

+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất được tính theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.

Tham khảo thêm: Quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật

+ Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất do Sở Tài chính chủ trì xác định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để tính thu tiền thuê đất đối với các trường hợp này và quy định cụ thể trong Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất của địa phương.

>>>>>> Tham khảo: Thủ tục thuê đất 50 năm tại Việt Nam

Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần

– Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá(khoản 2, Điều 3 Thông tư 77/2014/TT-BTC):

Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian thuê đất, trong đó:

+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 77/2014/TT-BTC.

+ Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo công thức sau: Giá đất của thời hạn thuê đất = Giá đất tại Bảng giá đất/ Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất.

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến cách tính tiền thuê đất 50 năm như thế nào? Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết trên, quý vị có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Tham khảo thêm: Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD.)

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !