logo-dich-vu-luattq

Giấy chứng nhận kết hôn: Điều kiện và thủ tục cấp

1. Giấy chứng nhận kết hôn là gì?

Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước – nơi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn của hai bên nam, nữ cấp cho hai người này khi họ đến làm thủ tục đăng ký kết hôn (theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch đang có hiệu lực).

Do đó, ngay sau khi hai bên ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch thì việc kết hôn của nam, nữ đã được công nhận. Đây cũng là thời điểm quan hệ hôn nhân của hai bên chính thức có hiệu lực.

Xem thêm: Giấy kết hôn

Sau khi hoàn tất các thủ tục, hai bên nam nữ sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp cho hai bản giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên giữ một bản theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch.

Theo đó, giấy đăng ký kết hôn sẽ gồm các thông tin cơ bản của hai vợ, chồng gồm:

– Các thông tin cơ bản về nhân thân của hai bên nam nữ gồm: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD)/hộ chiếu cùng ngày cấp và cơ quan cấp.

– Ngày, tháng, năm nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

– Chữ ký của hai bên nam, nữ (nếu không biết ký thì có thể điểm chỉ) và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Mẫu giấy chứng nhận kết hôn

Hiện nay, mẫu giấy chứng nhận kết hôn do Bộ Tư pháp in là mẫu giấy bản chính được ban hành kèm theo phụ lục của Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Nếu cơ quan đăng ký hộ tịch đã dùng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung thì được cung cấp phôi mẫu để sử dụng.

Theo đó, Điều 32 Thông tư 04/2020 cũng hướng dẫn cách ghi giấy chứng nhận kết hôn như sau:

– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn là ngày nam, nữ có mặt, ký vào sổ đăng ký và giấy chứng nhận kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.

– Quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn trừ trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký kết hôn thực tế thì ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau của giấy này.

Dưới đây là hình ảnh của giấy chứng nhận kết hôn được ban hành kèm Thông tư 04/2020.

3. Giấy chứng nhận kết hôn được cấp thế nào?

3.1 Điều kiện cấp

Đăng ký kết hôn được cấp khi nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Do đó, điều kiện để hai bên nam, nữ được cấp giấy chứng nhận kết hôn là phải đáp ứng điều kiện được đăng ký kết hôn.

Đọc thêm: Mẫu đơn ly hôn đơn phương

Cụ thể, điều kiện đăng ký kết hôn nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình gồm:

– Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

– Nam, nữ kết hôn hoàn toàn tự nguyện.

– Nam, nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.

– Không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn: Kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn, kết hôn với người đang có vợ/chồng…

3.2 Hồ sơ

– Xuất trình: Bản chính giấy tờ tùy thân để chứng minh nhân thân gồm một trong các giấy tờ hộ chiếu, CMND, CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh về thông tin cá nhân, còn giá trị sử dụng.

– Nộp: Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu); Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc quyết định, bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (nếu có).

Căn cứ: Điều 18 Luật Hộ tịch và khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

3.3 Cơ quan cấp

Nếu là công dân Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì có thể đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong hai bên nam, nữ để đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch.

Riêng trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì đến UBND cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú (thường trú hoặc tạm trú) hoặc đến UBND cấp huyện nơi cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam nếu là hai người nước ngoài đăng ký kết hôn (căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).

3.4 Thời gian cấp

Theo khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch, thời gian cấp giấy chứng nhận kết hôn sẽ được thực hiện ngay trong ngày hai bên nam, nữ nộp đủ hồ sơ. Nếu cần phải xác minh thì thời gian này sẽ không quá 05 ngày.

Tìm hiểu thêm: Tính năng mới

Với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch quy định thời gian cấp giấy chứng nhận kết hôn là trong thời hạn 15 ngày.

3.5 Lệ phí cấp

Khi công dân Việt Nam sống trong nước đăng ký kết hôn thì sẽ được miễn phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014. Các trường hợp khác thì phải nộp lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

4. Giấy chứng nhận kết hôn bị sai đính chính được không?

Theo quy định của Nghị định 123/2015 và hướng dẫn của Thông tư 04/2020, khi thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn bị sai do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký kết hôn thì sẽ được cải chính.

Tuy nhiên, chỉ cải chính thông tin sai sót mà không cải chính nội dung trên giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp hợp lệ để hợp thức hóa các giấy tờ, tài liệu liên quan khác.

Xem thêm: Giấy chứng nhận kết hôn bị sai phải làm thế nào?

Cần biết gì về giấy chứng nhận kết hôn? (Ảnh minh họa)

5. Mất giấy chứng nhận kết hôn, cấp lại thế nào?

Khi mất giấy chứng nhận kết hôn sẽ có hai trường hợp sau đây:

– Khi sổ hộ tịch và bản chính đều bị mất: Người yêu cầu nộp tờ khai và bản sao giấy chứng nhận kết hôn trước đây (nếu không có thì nộp hồ sơ, giấy tờ có liên quan) để được cấp lại giấy chứng nhận kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày đăng ký kết hôn trước đây.

Nếu thông tin đăng ký kết hôn vẫn còn lưu trong sổ hộ tịch: Người yêu cầu sẽ được cấp bản sao trích lục.

Xem thêm: Mất đăng ký kết hôn, đăng ký lại được không?

Trên đây là những thông tin cần biết về giấy chứng nhận kết hôn. Nếu còn thắc mắc, độc giả có thể liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Thủ tục đăng ký kết hôn: Những điều cần biết

>> Xem các chính sách về hôn nhân và gia đình dưới dạng video tại đây

Tham khảo thêm: Quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !