logo-dich-vu-luattq

Thuế chuyển nhượng vốn đầu tư là gì ? Quy định về thuế chuyển nhượng vốn đầu tư

1. Khái niệm thuế chuyển nhượng vốn đầu tư

Khái niệm chuyển nhượng

Chuyển nhượng là việc chuyển giao tài sản và quyền sử dụng tài sản từ người này sang người khác. Bên bàn giao nhận số tiền tương ứng với giá trị tài sản thỏa thuận từ bên nhận, kèm theo các thủ tục và hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Thuế chuyển nhượng vốn

Khái niệm vốn đầu tư

>&gt Xem thêm: Tư vấn thủ tục cấp chứng nhận đầu tư?

Thuế chuyển nhượng vốn đầu tư là thuế đánh vào phần thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng vốn đầu tư của nhà đầu tư.

Thuế chuyển nhượng vốn đầu tư không phải là một sắc thuế độc lập trong hệ thống thuế, vì về bản chất, đây là thuế đánh vào một loại thu nhập từ kinh doanh của nhà đầu tư trong và ngoài nước, không được định danh riêng bằng một đạo luật thuế.

2. Đối tượng chịu thuế chuyển nhượng vốn đầu tư

Theo thông tư 78/2014/TT-BTC: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.

>&gt Xem thêm: Quy định về việc lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng ?

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác. Bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp.

Thời điểm xác định: là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác. Và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổ chức nước ngoài kinh doanh không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp tại Việt Nam. Thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ. Và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Đọc thêm: Mẫu công văn gửi chi cục thuế

Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp. Thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn. Có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

3. Cách tính thuế chuyển nhượng vốn đầu tư

Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng (khoản 1 Điều 17 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP).

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua của phần vốn chuyển nhượng – chi phí chuyển nhượng

Giá chuyển nhượng

  • Được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
  • Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán. Hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường. Cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.
  • Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế. Hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp. Thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp.
  • Nếu giá trị vốn chuyển nhượng từ hai mươi triệu đồng trở lên. Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu không có, cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng

>&gt Xem thêm: Có được kinh doanh khi chưa đăng ký ngành nghề với Sở kế hoạch và đầu tư không?

  • Nếu chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn. Được các bên tham gia đầu tư vốn. Hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
  • Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.

Phần vốn doanh nghiệp góp có nguồn gốc một phần do vay vốn. Thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.

Nếu doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ. Thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ.

Chi phí chuyển nhượng

Là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.

Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài. Thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận. Và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt. Có xác nhận của đại diện có thẩm quyền.

Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng. Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng. Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng. Và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.

4. Kê khai thuế từ thu nhập chuyển nhượng vốn đầu tư

** Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

** Việc kê khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn được quy định tại khoản 8 Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

a) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai tạm tính theo quý và quyết toán theo năm.

Tham khảo thêm: Các khoản thuế không hoàn lại

>&gt Xem thêm: Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư mới nhất năm 2022 ? Quy định ở văn bản nào ?

Trường hợp doanh nghiệp bán một phần hoặc bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dưới hình thức chuyển nhượng vốn thì tạm kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý tại cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng theo mẫu số 02/TNDN (khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

b) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.

5.Hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn đầu tư

Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn gồm:

– Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này);

– Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.

– Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);

>&gt Xem thêm: Khi thực hiện đấu thầu liên danh thì bên nào phải xuất hóa đơn cho chủ đầu tư?

– Bản chụp chứng nhận vốn góp;

– Chứng từ gốc của các khoản chi phí.

Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.

Tham khảo thêm: Thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng mới nhất năm 2021

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !