Để được nâng lương trước thời hạn cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện gì? Những điều kiện đó như thế nào? Và cách tính ra sao?
Hiện nay, các vấn đề xoay quanh quy định về việc nâng lương được rất nhiều người quan tâm và đề cập tới trong quá trình làm việc và công tác. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm bắt được tất cả các quy định về vấn đề này, bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chính xác nhất quy định của pháp luật về điều kiện và cách tính nâng lương trước thời hạn.
Xem thêm: Quy định mới về nâng lương trước thời hạn
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Nội dung chính
1. Các tiêu chí để được nâng lương trước thời hạn:
Vậy để đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định về nâng lương trước thời hạn ta phải lưu ý tới các tiêu chí sau đây:
Tiêu chí thứ nhất: Đối tượng thuộc diện nâng lương trước thời hạn
Các đối tượng được áp dụng điều kiện nâng lương thường là cán bộ, công chức, viên chức làm, việc trong khối cơ quan Nhà nước và mức lương làm việc được xếp lương theo bảng lương Nhà nước theo quy định của pháp luật được quy định cụ thể tại Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 07 năm 2013
Các đối tượng tiếp theo là những người làm việc theo quy chế tham gia kí kết hợp đồng lao động và làm việc được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong khối cơ quan nhà nước hay các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó các đối tượng là cán bộ tuy thuộc vào diện được xếp lương theo bảng lương chức vụ của quy định Nhà nước nhưng cách tính lương lại được xếp lương theo nhiệm kỳ thì không thuộc đối tượng nâng lương trước thời hạn.
Trường hợp công chức làm việc tại cấp xã nhưng chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đang làm theo quy định pháp luật và trường hợp cán bộ làm việc hưởng lương theo bảng lương Nhà nước quy định ở cấp xã là người đang trong diện hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định của pháp luật thì cũng không được xét vào diện đối tượng được nâng lương.
Xem thêm: Nghĩa vụ lao động, học tập của người được tha tù trước thời hạn
Tiêu chí thứ hai:Tiêu chuẩn để được nâng bậc lương thường xuyên
Trong tiêu chí này ta chia các đối tượng thuộc diện được nâng bậc lương làm hai nhóm. Nhóm thứ nhất là cán bộ, công chức. Nhóm thứ hai là viên chức và người lao động
Đối với nhóm thứ nhất là cán bộ, công chức phải đáp ứng các điều kiện về tiêu chuẩn để được nâng bậc lương thường xuyên như sau:
+ Được đơn vị đang công tác, làm việc có thẩm quyền đánh giá nhiệm vụ được giao phó, công việc đang làm ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên. Trường hợp còn hạn chế về năng lực cũng phả được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ thì mới được công nhận.
+ Cán bộ, công chức không bị vi phạm hoặc xử lý vi phạm, xử lý kỉ luật một trong trong ba hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Đối với nhóm thứ hai bao gồm hai đối tượng là viên chức và người lao động phải đáp ứng các tiêu chuẩn về nâng bậc lương như sau:
+ Được đơn vị đang công tác, làm việc có thẩm quyền đánh giá nhiệm vụ được giao phó, công việc đang làm ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
+ Viên chức, người lao động không bị vi phạm hoặc xử lý vi phạm, xử lý kỉ luật một trong trong ba hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Xem thêm: Quy định về ân xá, đặc xá, đại xá, tha tù trước thời hạn
Tiêu chí thứ ba: Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn.
Tỉ lệ ở đây được hiểu là số người được nâng bậc lương trước thời hạn trên tổng số người có tên trong danh sách trả lương của đơn vị, cơ quan làm việc nhờ có thành tích xuất sắc trong quá trình công tác, làm việc tại đơn vị, cơ quan.
Danh sách trả lương cho các đối tượng cán bộ, công chức viên chức và người làm việc của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền được tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. Cơ quan có thẩm quyền ở đây là cơ quan giao biên chế đối với đối tượng là cán bộ, công chức. Đối với viên chức và người làm việc thì cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này là cơ quan phê duyệt số lượng người làm việc cho cơn quan, đơn vị.
Hiện nay tỉ lệ số người được nâng lương trước thời hạn được quy định tại Điều 2 của Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 07 năm 2013 là 01/10 người. Nghĩa là cứ 10 người có tên trong danh sách trả lương của đơn vị, cơ quan làm việc thì sẽ có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn nhờ vào quá trình làm việc, công tác đã có thành tích xuất sắc.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm tại mỗi đơn vị cơ quan làm việc không được phép quá 10% trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có tên trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Một lưu ý nhỏ ở tiêu chí này đó là xác định số lần được phép nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị làm việc đó là không được áp dụng chế độ nâng lương trước thời hạn hai lần liên tục tuy rằng đã lập thành tích xuất sắc được cơ quan, đơn vị làm việc công nhận trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh khi làm việc công tác tại cơ quan, đơn vị.
Tiêu chí thứ tư: Việc xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
Trong tiêu chí này ta phải chú ý tới sự phân loại về các ngạch và trình độ đào tạo. Việc phân loại và thời hạn để xét lập thành tích xuất sắc được tính như sau:
Xem thêm: Quy định về nâng bậc lương trước hạn khi nghỉ chế độ hưu trí
+ Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên thì thời hạn để công nhận việc cán bộ, công chức, người làm việc lập thành tích xuất sắc được tính trong khoảng thời gian là 06 năm gần nhất kể từ thời điểm có quyết định công nhận thành tích được ghi nhận.
+ Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn là 04 năm gần nhất.
Việc căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để quyết định việc nâng lương trước thời hạn có một lưu ý như sau: Nếu thành tích cao nhất của công chức, viên chức, cán bộ và người làm việc có mức độ bằng nhau thì cơ quan, đơn vị sẽ xem xét đến các thành tích khác mà cán bộ, công chức, viên chức người làm việc đạt được. Trong trường hợp có nhiều cán bộ, công chức, viên chức người làm việc có thành tích là như nhau thì việc thực hiện ưu tiên sẽ được tiến hành theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại cơ quan, đơn vị.
Khi cán bộ công chức, viên chức và người làm việc đã đủ điều kiện nâng lương trước thời hạn và được nâng lương trước thời hạn theo quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 07 năm 2013 thì sau đó các thành tích được cơ quan, đơn vị xét là thành tích suất xắc trong khoảng thời gian o6 năm và 04 năm này sẽ không được áp dụng làm điều kiện để nâng lương trước thời hạn cho những lần tính xét nâng bậc lương tiếp theo nữa.
Trên đây là toàn bộ những quy định về điều kiện nâng lương cũng như cách tính nâng bậc lương mới nhất theo quy định của pháp luật mà Luật Dương Gia cung cấp cho bạn đọc tham khảo. Hi vòng bài viết này của Luật Dương Gia sẽ cung cấp những thông tin, kiến thức pháp luật về quy định nâng lương trước thời hạn mới nhất tới các bạn đọc.
2. Quy định về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Tôi xin hỏi: quy định việc tăng lương trước thời hạn có những mốc thời gian và tiêu chuẩn như thế nào? Tôi được Sở GD cấp giấy khen công nhận thành tích trong hội thi vậy có được tăng lương sớm không? Nếu được thì được mấy tháng. Tôi xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Xem thêm: Mẫu đơn xin ra quân trước thời hạn mới và chuẩn nhất năm 2022
Quy định về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau:
“Điều 3. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
a) Điều kiện và chế độ được hưởng:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
b) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:
Tìm hiểu thêm: Quy định nâng lương trước thời hạn mới nhất
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
c) Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn:
Xem thêm: Mẫu công văn chấm dứt hợp đồng kinh tế trước thời hạn
– Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương (không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
– Căn cứ vào cách tính nêu trên, vào quý IV hằng năm, cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và kiểm tra về số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau liền kề và số dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình.
– Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp căn cứ vào tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và số người trong danh sách trả lương được cấp có thẩm quyền cho tăng thêm trong năm ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ngoài số người thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực thuộc (trong đó ưu tiên cho các đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương và cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác), nhưng phải bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
– Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu có) thì không được tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các năm sau.
d) Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
đ) Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:
– Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Xem thêm: Điều kiện, trình tự thủ tục tha tù trước thời hạn mới nhất năm 2022
Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
– Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, đã được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc 3 hệ số lương 5,08 ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002) lên bậc 4 hệ số lương 5,42 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Đến ngày 01 tháng 8 năm 2010 ông A được Chủ tịch nước ký Quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho thành tích công tác giai đoạn 2005 – 2009 (thành tích này của ông A được ký sau ngày 01 tháng 01 năm 2010 được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau). Theo quy chế của cơ quan, đơn vị nơi công tác thì thành tích được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nhưng theo quy định không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn trong cùng ngạch nên ông A vẫn chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 4 lên bậc 5 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 (sau đủ 24 tháng giữ bậc 5 ngạch chuyên viên chính), nếu ông A đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở ngạch chuyên viên chính thì thành tích công tác của ông A trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 (trong đó có thành tích được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba ngày 01 tháng 8 năm 2010) được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn.
e) Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn:
Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quy định cụ thể trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào quy định này, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện được xét nâng bậc lương trước thời hạn hằng năm do tập thể bình chọn, nhưng mỗi năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.”
Như vậy, trường hợp của anh, thứ nhất nếu anh đáp ứng tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên như sau:
Đối với cán bộ, công chức:
– Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
Xem thêm: Nguyên tắc thời hạn hoàn thành sớm nhất là gì? Nội dung và ví dụ
– Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
Đối với viên chức và người lao động:
– Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
– Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Thứ hai, anh lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh. Và vấn đề nâng bậc lương phụ thuộc vào Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.
3. Điều kiện nâng lương trước thời hạn:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là giáo viên trong năm từ 2012 đến năm 2016 tôi đã đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở 4 năm liên tục. Phòng GD&ĐT Tuy Phước, Bình Định có công văn nâng lương trước thời hạn 6 tháng. Vì đến tháng 9/2017 tôi mới được nâng lương nên trong thời gian 6 tháng cuối năm 2016 tôi không được nâng vậy trong 6 tháng đầu năm 2017 tôi có được nâng lương trước thời hạn không? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Xem thêm: Công văn 2399/BCA-C81 năm 2017 về việc thực hiện Đề án triển khai thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện do Bộ Công an ban hành
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 17/2013/NĐ-CP và Nghị định 14/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định thực hiện việc nâng lương trước thời hạn như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP).
“Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP”.
Bạn không nói rõ là bạn nâng lương trước thời hạn rơi vào trường hợp nào cũng không nói đến vấn đề nghỉ hưu nên không xác định nâng lương trước thời hạn với trường hợp nghỉ hưu. Chỉ xét nâng nâng trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.Cụ thể, theo Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định nâng lương trước thời hạn như sau:
Đối tượng nâng bậc lương theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV:
– Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
– Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
– Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật.
Xem thêm: Công văn 6670/BNV-TL năm 2020 về thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương do Bộ Nội vụ ban hành
– Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.
Điều kiện hưởng: Đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV.
Cụ thể:
– Đối với cán bộ, công chức:
+ Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
+ Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
Đọc thêm: Quy định làm thẻ căn cước công dân
– Đối với viên chức và người lao động:
+ Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
+ Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Nằm trong giới hạn:
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Thành tích để nâng bậc lương trước thời hạn dựa trên:
– Thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Trong trường hợp này, bạn không nói rõ bạn có phải là viên chức theo Điều 2 Luật viên chức 2010 là người lao động làm theo hợp đồng. Tuy nhiên, do việc xét hai đối tượng này để nâng lương trước thời hạn không có sự khác biệt nên chỉ cần xét một trường hợp.
Về đối tượng: Bạn thuộc đối tượng nâng bậc lương trước thời hạn;
Về điều kiện: Bạn đủ hai tiêu chuẩn:
+ Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
+ Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Bạn không nói rõ bạn có lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản. Nếu chỉ được công nhận là chiến thi thi đua cấp cơ sở 4 năm liên tục thì chưa đảm bảo yêu cầu. Nên nếu bạn muốn được nâng lương trước thời hạn thì phải đảm bảo có điều kiện này.
Về bậc lương: Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngành hoặc trong chức danh.
Về thời điểm xét: tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn phải còn thiếu từ 12 tháng trở xuống. Như thế, xét đến 31/12/2016 đến thời điểm nâng lương thường xuyên thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện về thời gian xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Thành tích nâng bậc lương trước thời hạn:
Theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Như vậy, nếu bạn đủ các điều kiện được nói trên, bạn được nâng lương trước thời hạn.
4. Thời gian được tính nâng lương trước thời hạn:
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi luật sư, tôi hiện đang là giáo viên THCS, thời gian công tác là 16 năm. Vào năm 2012 tôi đủ điều kiện để xét nâng lương trước thời han nhưng do số lượng người vượt quá chỉ tiêu nên tôi không được xét vào năm đó, Đến năm 2014 tôi được nâng ngạch từ bậc cao đẳng lên bậc đại học và hưởng lương đại học.
Theo qui định thì đến năm 2017 tôi được nâng lương lần tiếp theo. Mà trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2014 tôi được 4 năm liền đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và những năm 2015, 2016 tôi đạt lao động tiên tiến, hoàn thành tốt nhiệm vụ không vi phạm gì cả. Vậy xin được hỏi luật sư đợt này tôi có được hưởng nâng lương trước thời hạn không? Nếu có thì nâng lương trước thời hạn là bao nhiêu tháng? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định cụ thể về chế độ nâng lương trước thời hạn.
Theo đó, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát) đạt đủ 2 tiêu chuẩn như sau:
+ Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
+ Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản và nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV
Năm 2014, bạn đã được nâng lương thì đến năm 2017 sẽ là đợt tiếp theo nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. Năm 2017 đã là thời gian nâng lương thường xuyên, thì thời hạn nâng lương sớm là trong thời gian 12 tháng tính đến trước 31/12/2017 là nâng lương sớm thời hạn tối đa 12 tháng. Năm 2017 đã là năm nâng lương thường xuyên đến năm 2020 là năm nâng bậc lương tiếp theo, nếu bạn đủ điều kiện nêu trên thì bạn sẽ được xét nâng lương trước thời hạn vào khoảng từ sau 1/1/2020 trở đi đến 31/12/2020.
5. Có được xét nâng lương trước thời hạn hai lần liên tiếp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật Dương Gia về chế độ nâng lương trước thời hạn đối với giáo viên: ngày 1/6/2014 tôi được nâng lương trước thời hạn 9 tháng từ hệ số 3,99 lên 4,32. Tháng 6/2017 nâng lương thường xuyên từ hệ số 4,32 lên 4,65. Từ năm học 2007 đến năm 2018 liên tục đạt chiến sĩ thi đua cơ sở. Vậy năm 2019 vẫn đạt chiến sĩ thi đua cơ sỏ thì có được xét nâng lương trước thời hạn 9 tháng lần hai không ạ. Đúng mốc nâng lần sau là 1/6/2020. Vậy rất mong nhận được câu trả lời từ Luật Dương Gia ạ. Tôi trân trọng cám ơn ạ
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, tháng 6/2014 chị được nâng lương trước thời hạn (từ hệ số 3,99 đến 4,32), sau đó đến tháng 6/2017 bạn được nâng lương thường xuyên (từ 4,32 đến 4,65). Như vậy có thể hiểu bạn thuộc trường hợp nâng lương thường xuyên đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên theo quy định tại Điểm 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV:
“1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:
a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:
– Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;”
Để được nâng bậc lương trước thời hạn lần hai, bạn cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định nâng bậc lương thường xuyên, nếu có đủ các điều kiện:
– Phải đạt đủ 2 tiêu chuẩn xét nâng bậc lương thường xuyên: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên; Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức (đối với cán bộ, công chức). Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức (đối với viên chức và người lao động. Trường hợp này bạn là giáo viên, tức là viên chức.
Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Đã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản.
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
– Trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau. Do đó thời gian để xét nâng lương trước thời hạn lần 2 cho bạn là sau ngày chị được nâng lương thường xuyên (6/2017).
Do bạn đã được nâng lương thường xuyên sau khi được nâng lương trước thời hạn lần đầu, nên bạn không thuộc trường hợp “không được nâng lương nâng bậc lương trước thời hạn hai lần liên tiếp”. Vì vậy chỉ cần bạn đáp ứng các điều kiện về thành tích, tỷ lệ viên chức được nâng lương nêu trên thì bạn sẽ được xét nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng vào khoảng tháng 9/2019. Đây cũng là bậc cuối trong ngạch của bạn (bậc 9 – 4,98).
Tìm hiểu thêm: Quy định hành lang an toàn lưới điện