>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
>> Xem thêm: Mẫu đơn xin ly hôn bản cập nhật mới nhất năm 2022
Xem thêm: đơn xin ly hôn xin ở đâu
Trả lời:
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1.1 Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn:
Theo như bạn trình bày thì hiện nay bạn đang sống tại thành phố V, tuy nhiên Chúng tôi chưa rõ chồng bạn sống ở đâu, và bạn và chồng kết hôn ở đâu. Vậy nên vấn đề này Chúng tôi hướng dẫn bạn lựa chọn nơi giải quyết như sau:
Tham khảo thêm: Luật sư Ly hôn
Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện thì tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; Đồng thời tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này.
Như vậy, nếu căn cứ theo quy định trên thì tòa án nhân dân thành phố V sẽ là tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của bạn.
Tuy nhiên, do bạn không nói rõ chồng bạn hiện nay đang cư trú ở đâu, dó đó căn cứ theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Như vậy hai vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thù căn cứ theo điều Điều 55 luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: Nếu vợ và chồng xin thuận tình ly hôn (tức là cả 2 cùng thỏa thuận giải quyết) thì thỏa thuận lựa chọn tòa án Huyện ở nơi đăng ký kết hôn hoặc nơi tạm trú của vợ chồng được giải quyết đều được. Trường hợp vợ chồng không thống nhất được việc lựa chọn tòa án giải quyết thì thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
>> Xem thêm: Xin mẫu đơn ly hôn mới nhất năm 2022 ? Hướng dẫn thủ tục ly hôn nhanh
Nếu trường hợp bạn hoặc chồng đơn phương ly hôn thì bạn hoặc chồng phải nạp đơn lên tòa án nơi hai vợ chồng đăng ký kết hôn hoặc nơi người kia cư trú, làm việc.
Mẫu đơn bạn có thể đến tòa án nhân dân thành phố V để lấy.
Đọc thêm: Hôn nhân là gì ? Quan hệ hôn nhân là gì ? Đặc điểm hôn nhân
Mức án phí theo quy định hiện hành là : 300.000 nghìn đồng.
1.2 Về việc lấy lại tài sản khi ly hôn:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì hiện tại 2 vợ chồng không có tài sản chung. Nhưng chồng bạn có nợ bạn tiền và có bán tài sản của bạn mà không được bạn đồng ý, tiền nợ không có giấy tờ và tài sản không có giấy tờ và chỉ có người làm chứng là tài sản đó của bạn. Dựa trên những nội dung mà bạn trình bày thì chúng tôi chưa có đủ căn cứ để tư vấn cụ thể vấn đề của bạn. Bạn nói không có tài sản chung. Nhưng số tiền mà chồng bạn nợ là số tiền có nguồn gốc ở đâu theo quy định pháp luật thì nó có được coi là tài sản chung không? Chồng bạn vay vì lý do gì?
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng; Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Nếu bạn chứng minh được số tiền đó là tài sản riêng của bạn và chứng minh được người chồng đó vay chi tiêu cá nhân không phải dùng chi tiêu cho gia đình thì bạn hoàn toàn có thể đòi lại.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Xem thêm: Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình mới nhất của tòa án năm 2022
Tham khảo thêm: đi đăng ký kết hôn cần những gì