logo-dich-vu-luattq

Chuyên trách là gì? Cán bộ chuyên trách và không chuyên trách?

Khái niệm:

Cán bộ chuyên trách là cán bộ được đem ra quyết định bổ nhiệm chức vị chính thức và vị trí chỗ làm chính thức tại xã, có chỗ làm cụ thể và chịu nghĩa vụ với chỗ làm của mình nắm giữ. Trong lúc ấy, cán bộ không chuyên trách là cá nhân làm việc tại xã hoặc tại phường, chỗ làm mà cá nhân đó đang kiêm nhiệm được cấp lên bổ nhiệm tại xã do hội đồng nhân tỉnh quyết định. Là những cá nhân nhiều khả năng làm nhiều việc khác nhau tại xã khi được yêu cầu tư vấn của cán bộ cấp xã về một vấn đề nào đó.

Xem thêm: Chuyên trách là gì

Ví dụ để bạn dễ hiểu, đoạn đường ở phường bị tắc, các công an phường cùng với một vài cán bộ công an viên khác đi làm nhiệm vụ chỉ dẫn giao thông giúp việc tắc nghẽn được thông suốt và mọi cá nhân tiến lại dễ dàng hơn. Như vậy, trong thí dụ này công an phường chính là cán bộ chuyên trách và dẫn kèm một vài cá nhân được kiêm nhiệm quản lý khu phố đi cùng chính là những cán bộ không chuyên trách đi làm nhiệm vụ.

Tiêu Chí Về Số Lượng Theo Quy Định Của Pháp Luật:

Theo quy định của pháp luật đề ra với mức cấp xã thì cán bộ chuyên trách được quy định số lượng cụ thể như sau:

” Cấp xã loại 1 sẽ có số lượng cán bộ chuyên trách là dưới 25 cá nhân; Với cấp xã loại 2 thì cán bộ chuyên trách là dưới 23 cá nhân; Và với cán bộ chuyên trách của cấp xã loại 3 là dưới 21 cá nhân”.

Còn đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã được quy định như sau:

” Cán bộ không chuyên trách của cấp xã loại 1 là dưới 22 cá nhân; Đối với cấp xã loại 2 thì cán bộ không chuyên trách được quy định dưới 19 cá nhân; Và đối với cán bộ không chuyên trách trong cấp xã loại 3 là dưới 16 cá nhân”.

Tìm hiểu thêm: Chuyển nhượng tiếng anh là gì

Như vậy đối với mỗi một cơ quan sẽ có tiêu chí riêng về số cán bộ chuyên trách vì căn cứ trên tình hình thực tế để sắp xếp sao cho số lượng cán bộ phù hợp nhất với địa phương đó và với cơ chế về công nhân viên chức nhà nước. Nên việc đề ra các tiêu chí này chúng tôi cho rằng rất hợp lý.

Tiêu Chí Về Chức Danh:

Cán bộ chuyên trách cấp xã có chức danh như sau:

+ Cán bộ cấp xã: Bí thư, phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu hội đồng cá nhân dân, phó người đứng đầu hội đồng cá nhân dân, người đứng đầu ủy ban cá nhân dân, phó người đứng đầu ủy ban cá nhân dân, người đứng đầu ban mặt trận tổ quốc Việt Nam, bí thư đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, người đứng đầu hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, người đứng đầu hội nông dân Việt Nam, người đứng đầu hội cựu chiến binh.

+ Công chức cấp xã thì có các chức danh như trưởng công an xã, chỉ huy quân sự, văn phòng thống kê, địa chính xây dựng đô thị và môi trường, tài chính kế toán xã, tư pháp hộ tịch xã, văn hóa xã hội.

Cán bộ không chuyên trách có các chức danh như sau:

Trong cơ quan cấp xã thường có 18 chức danh được quy định cho những cá nhân hoạt không chuyên trách như sau:

” Trưởng bạn tổ chức Đảng, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra Đảng, trưởng ban tuyên giáo, văn phòng đảng ủy, trưởng đài truyền thanh, nhân sự đài truyền thanh, quản lý nhà văn hóa, phó trưởng công an xã, chương trình – giao thông thủy lợi – nông lâm nghiệp – công nghiệp ở cấp xã hoặc thương mại – giải pháp – đô thị tại các thị trấn, phó người đứng đầu ủy ban mặt trận tổ quốc, phó chỉ huy quân sự, người đứng đầu hội chữ thập đỏ, người đứng đầu hội cá nhân cao tuổi, phó người đứng đầu hội cựu chiến binh, phó người đứng đầu hội liên hiệp phụ nữ, phó bí thư đoàn thanh niên, công an viên thường trực, phó người đứng đầu hội nông dân”.

Ngoài các tiêu chí và chỉ tiêu về các cán bộ chuyên trách thì quy định về cán bộ không chuyên trách này cũng rất quan trọng vì để đảm bảo chỉ tiêu về hỗ trợ các công việc trong cơ quan và tổ chức được tốt hơn cần phai căn cứ vào thực tế của các cơ quan tổ chức để có quyết định điều chỉnh phù hợp nhất với mỗi đia phương.

Tìm hiểu thêm: Thực thi công vụ là gì

Tiêu Chí Về Quyền Lợi:

Cả cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách đều phải nên tham gia bảo hiểm xã hội nên. Tuy nhiên đối với các cán bộ chuyên trách sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp và chế độ thai sản chỉ có cán bộ chuyên trách được hưởng, còn đối với cán bộ không chuyên trách sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội này.

Nếu các cán bộ chuyên trách được hưởng mức phí cụ thể theo bảng lương quy định theo chức danh của quy định nhà nước, còn đối với các bộ không chuyên trách không có thang bậc lương để xét tính lương cho họ, học chỉ có quyền được hưởng các chế độ phụ cấp và chế độ bảo hiểm y tế.

Đối với chế độ về hưu trí: Đối với các các bộ chuyên trách sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo đúng quy định của nhà nước; còn đối với cán bộ không chuyên trách sẽ hưởng chế độ hưu trí khi tham gia đóng bảo hiểm 15 năm thường xuyên.

Về chế độ tử tuất thì cá nhân tham gia đóng bảo hiểm xã hội là cán bộ chuyên trách và cả cán bộ không chuyên trách đều được hưởng phí mai tang cho bản thân mình là 10% của mức phí tối thiểu.

4. Thẩm quyền quy định chức danh, phụ cấp cán bộ không chuyên trách xã:

Căn cứ theo quy định tai Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố đã quy định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (loại 1 tối đa 14 người, loại 2 tối đa 13 người, loại 3 tối đa 10 người).

Căn cứ Nghị định này, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quy định cụ thể từng chức danh về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Đồng thời, theo quy định tại Điểm 17.1 Khoản 17 Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 28/9/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng quy định: Tổ chức cơ sở đảng không thành lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc và cấp ủy phân công cấp ủy viên phụ trách các mặt công tác văn phòng, tuyên giáo, tổ chức, kiểm tra, dân vận; các thành viên đều kiêm nhiệm.

Trên đây là thông tin về nội dung “Chuyên trách là gì? Cán bộ chuyên trách và không chuyên trách” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành. Hi vọng các thông tin trên đây sẽ hữu ích đối với bạn đọc.

Đọc thêm: hữu hạn là gì?, Từ điển Tiếng Việt

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !