Người dưới 14 tuổi và trên 70 tuổi phạm tội có bị ngồi tù? (Ảnh minh họa)
Xem thêm: Dưới 14 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự
Về vấn đề trách nhiệm hình sự của người dưới 14 tuổi và người trên 70 tuổi phạm tội, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có một số quy định như sau:
1. Trách nhiệm hình sự của người dưới 14 tuổi phạm tội
– Người dưới 14 tuổi không đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự tại khoản 2 Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp phạm tội.
– Người dưới 14 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo Điều 90, 92 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020):
+ Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do lỗi cố ý theo BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
+ Áp dụng biện pháp đưa vào trại giáo dưỡng với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Tìm hiểu thêm: Nguyên tắc thi hành án hình sự
Trong đó, khái niệm tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng được hiểu như sau:
– Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài quy định trên, trong trường hợp người dưới 14 tuổi phạm tội gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại BLDS 2015:
– Trường hợp người dưới 14 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu.
– Trường hợp người dưới 14 tuổi gây thiệt hại trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
2. Trách nhiệm hình sự của người trên 70 tuổi phạm tội
Người trên 70 tuổi phạm tội cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng được áp dụng tình tiết sau đây:
Tìm hiểu thêm: 10 bộ phim hình sự Việt Nam đầy kịch tính với những màn đấu trí cân não
– Áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo điểm o khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), “người phạm tội từ 70 tuổi trở lên”.
– Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người từ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử (theo điểm b khoản 3 Điều 40 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)).
– Người phạm tội đủ 70 tuổi trở lên là điều kiện tha tù trước thời hạn (theo điểm e khoản 1 Điều 66 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)).
Cụ thể, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi thuộc trường hợp người đủ 70 tuổi trở lên nhưng phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
– Người trên 70 tuổi được không bị áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng trong trường hợp là người già yếu theo quy định tại khoản 4 Điều 36 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Như vậy, người dưới 14 tuổi phạm tội chỉ bị xử lý hành chính; còn người trên 70 tuổi được áp dụng tình tiết giảm nhẹ, không tử hình,..
Nhật Anh
Tham khảo thêm: Vi phạm hình sự là gì? Đặc điểm và phân loại tội phạm hình sự