Đăng ký xe là tài liệu bắt buộc đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông theo điểm a, khoản 2, Điều 58 Luật Giao thông đường bộ. Do đó, khi bị mất đăng ký xe, Quý vị cần nhanh chóng đến cơ quan có thẩm quyền để xin cấp lại, từ đó tránh việc bị xử phạt tham gia giao thông. Tuy nhiên, mất đăng ký xe máy, ô tô làm lại ở đâu? không phải là điều ai cũng biết. Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thông tin thực hiện thủ tục qua bài viết này nhé!
Cơ quan có thẩm quyền cấp lại đăng ký xe máy, ô tô
Để biết Mất đăng ký xe máy, ô tô làm lại ở đâu? chúng ta cần làm rõ về cơ quan có thẩm quyền cấp lại đăng ký xe máy, ô tô.
Xem thêm: Làm lại đăng ký xe máy ở đâu
Theo Điều 3 Thông tư số 58/2020/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ Quy định Quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, được sửa đổi bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 21/05/2022 thì thẩm quyền cấp lại đăng ký xe máy, ô tô như sau:
– Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể là:
+ Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng;
+ Văn phòng Chủ tịch nước;
+ Văn phòng Quốc hội;
+ Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam);
+ Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao;
+ Văn phòng Kiểm toán nhà nước.
Tìm hiểu thêm: Thủ tục đổi CMND sang CCCD
– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát giao thông).
– Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông, Công an xã):
+ Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
+ Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
– Công an xã, phường, thị trấn (Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Qua nội dung trên, có thể thấy, từ 21/5/2022, Thông tư 15/2022/TT-BCA có hiệu lực, so với Thông tư số 58/2020/NĐ-CP có một số điểm mới đáng chú ý:
– Bộ Công an mở rộng quyền và phân cấp việc đăng ký ô tô xuống đến Công an cấp huyện thay vì phòng CSGT Công an cấp tỉnh như tại Thông tư 15/2022/TT-BCA.
– Công an cấp xã có thẩm quyền đăng ký xe.
Tuy nhiên, cần lưu ý: Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định sau khi thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông:
– Thực hiện phân cấp đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp huyện, thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
– Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp huyện; thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
– Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp xã có số lượng trung bình 03 năm liền kề gần nhất, đã đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong 01 năm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa bàn cấp xã (trừ các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và cấp xã nơi Công an cấp huyện đặt trụ sở).
Đọc thêm: Quy trình thành lập công ty cổ phần
Như vậy, với cấu hỏi: Mất đăng ký xe máy, ô tô làm lại ở đâu? thì cần căn cứ vào tình hình địa phương đã triển khai phân cấp thẩm quyền đăng ký xe một cách đầy đủ cho Công an cấp huyện và cấp xã hay chưa. Trường hợp đã phân cấp đầy đủ, để xin cấp lại đăng ký xe máy, Quý vị có thể đến công an cấp xã; để cấp lại đăng ký xe ô tô Quý vị có thể đến công an cấp quận huyện. Trường hợp chưa phân cấp đầy đủ, để xin cấp lại đăng ký xe ô tô bị mất, Quý vị có thể đến Phòng Cảnh sát giao thông; để xin cấp lại đăng ký xe máy bị mấy, Quý vị có thể đến Công an cấp huyện.
Làm lại đăng ký xe máy bị mất như thế nào?
Để làm lại đăng ký xe máy bị mất, Quý vị thực hiện theo các bước dưới đây:
Bước 01: Nộp hồ sơ xin cấp lại đăng ký xe máy bị mất tại Công an cấp huyện hoặc cấp xã tùy vào tình hình địa phương.
Bước 02: Xuất trình một trong các giấy tờ:
– Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc thẻ Căn cước công dân (CCCD) hoặc Sổ hộ khẩu.
– Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng nơi công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có thẻ ngành).
– Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Lưu ý: Với trường hợp ủy quyền làm thủ tục xin cấp lại đăng ký xe, chủ xe phải có giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Bước 03: Khai Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe khai Giấy đăng ký xe tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Bước 4: Kiểm tra hồ sơ, nhận giấy hẹn
Chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới (hoặc nhận qua bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát) theo ngày ghi trong giấy hẹn.
Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Tham khảo thêm: Thủ tục nhận lại xe máy bị mất cắp