1. Luật sư tư vấn luật cư trú
Xem thêm: Lệ phí đăng ký tạm trú 2020
Vấn đề đăng ký thường trú, tạm trú nói chung và lệ phí đăng ký tạm trú, thường trú nói riêng là một vấn đề tương đối phức tạp. Do đó, nếu gặp phải những vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn cần phải tham khảo kỹ các văn bản quy phạm pháp luật hoặc hỏi ý kiến luật sư chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.
Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tư vấn về mức đăng ký thường trú, tạm trú
Hỏi: Nhờ tư vấn về mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định của Bộ tài chính về mức phí, lệ phí như sau: Tôi có con đi học phổ thông trung học có làm tạm trú cho cháu. Tôi muốn hỏi quy định nộp lệ phí tạm trú tạm vắng là bao nhiêu tiền. Tôi lên xã làm giấy tạm trú cho cháu anh công an xã nói là làm tạm trú cho cháu đi học 4 năm lệ phí là 1.000.000 đ như vậy có đúng quy định về phí tạm trú tạm vắng không ạ? quy định pháp luật trường hợp này thế nào xin được tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định chi tiết về việc hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định về mức thu như sau:
Tham khảo thêm: Thủ tục chuyển nhượng vốn góp công ty cổ phần
– Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 10.000 đồng/lần cấp;
+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 8 .000 đồng/lần đính chính;
+ Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này.
+ Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Cấp hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.
Như vậy mức lệ phí đăng ký tạm trú không quá 15.000 đồng/lần và việc công an xã thu 1.000.000 đồng là vi phạm nghiêm trọng thông tư này.
–
Câu hỏi thứ 2 – Tư vấn về việc xác định nơi thường trú
Kính gửi công ty. Hiện nay, Tôi đang làm thủ tục nhập hổ khẩu về với vợ tai quận A, tuy nhiên sau khi kết hôn vợ chồng tôi có thuê nhà ra ở riêng, nay tôi làm thủ tục nhập khẩu về với vợ thì công an quân không đồng ý do chổ ở hiện nay khác với địa chỉ thường trú trên hộ khẩu, vậy trong trường hợp này công an trả lời như vậy có đúng không (chúng tôi thuê nhà gần chổ đăng ký thường trú chỉ khác phường!nếu muốn được nhập khầu thì tôi phải làm những thủ tục gì (hiện tôi đã chuẩn bị đầy đủ theo quy định của luật cư trú 81/2006 và thông tư hướng dẫn 35/2014 của Bộ công an không có điều nào nêu)tôi mong được tư vấn từ quý công tycảm ơn quý công ty.
Đọc thêm: Thủ tục bố mẹ chia đất cho con
Trả lời:
Tại Điều 12 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định:
“Điều 12. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
…”
Như vậy, việc vợ anh đã có hộ khẩu thường trú tại quận A nhưng thực tế vợ anh không ở đó nên không phải là nơi thường xuyên sinh sống và được đăng ký thường trú cho anh vào đó.
Anh tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
Tham khảo thêm: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 2021 – 5 điều cần biết!